Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Xuất huyết võng mạc là một triệu chứng thường gặp ở người bệnh đến khám tại phòng khám mắt. Xuất huyết võng mạc có thể xảy ra do bất cứ nguyên nhân nào làm tổn thương mắt hoặc mạch máu ở mắt của bạn. Khi có xuất huyết võng mạc, người bệnh có thể không có triệu chứng, hoặc một số người sẽ giảm hay mất thị lực.
Xuất huyết võng mạc (Retinal Hemorrhages) là thuật ngữ chỉ tình trạng xuất huyết ở võng mạc của bạn. Xuất huyết võng mạc có thể bao gồm xuất huyết chấm, đốm nhỏ hoặc xuất huyết lớn. Vị trí, kích thước và sự phân bố của đốm xuất huyết võng mạc có thể giúp gợi ý nguyên nhân dẫn đến chúng.
Bất cứ nguyên nhân nào như chấn thương, hoặc các bệnh lý ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu ở võng mạc đều có thể dẫn đến xuất huyết võng mạc.
Hầu hết mọi người chỉ bị xuất huyết võng mạc một bên, xuất huyết võng mạc ở cả hai bên mắt cũng có thể gặp nhưng hiếm hơn. Một số người mắc xuất huyết võng mạc không có bất cứ triệu chứng nào. Một số đối tượng sẽ bị suy giảm thị lực hay mất thị lực, và tổn thương này có thể là vĩnh viễn, tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến xuất huyết võng mạc và lượng máu mất.
Quản lý xuất huyết võng mạc sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân, và nhiều trường hợp không cần điều trị gì. Vì xuất huyết võng mạc có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn, do đó, bạn cần đến gặp bác sĩ ngay nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về mắt hoặc về thị lực của mình.
Nhiều người không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi mắc xuất huyết võng mạc. Nếu gặp các triệu chứng, có thể bạn sẽ nhận thấy những thay đổi về thị lực của mình. Các triệu chứng phổ biến nhất của xuất huyết võng mạc bao gồm:
Những biến chứng có thể có của xuất huyết võng mạc hay của các bệnh lý dẫn đến xuất huyết võng mạc bao gồm:
Nếu bạn nhận thấy bất cứ sự thay đổi nào về mắt của mình, bao gồm cả suy giảm hay mất thị lực. Hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị, đặc biệt, hãy đến cấp cứu ngay nếu bạn đột ngột bị mất thị lực, đau mắt dữ dội hay thấy những đốm sáng hoặc hình ảnh ruồi bay lơ lửng trước mắt.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn đến triệu chứng xuất huyết võng mạc, sau đây là các nhóm nguyên nhân có thể có:
Các tình trạng khác có thể dẫn đến xuất huyết võng mạc như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu, thiếu máu cục bộ ở mắt, rối loạn mô liên kết như trong bệnh lupus, tiền sản giật, bệnh võng mạc do độ cao hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp tính.
Kiểm tra mắt thường xuyên có thể giúp bác sĩ theo dõi và chẩn đoán các vấn đề của bạn (nếu có), việc khám mắt tuỳ thuộc vào độ tuổi của bạn. Nếu bạn dưới 40 tuổi, bạn nên đến khám mắt định kỳ 5 - 10 năm/ lần. Người lớn từ 40 đến 54 tuổi nên khám mắt định kỳ 3 - 4 năm/lần. Người lớn từ 55 tuổi trở lên nên khám mắt định kỳ 1 - 3 năm/lần. Bên cạnh đó, việc khám mắt định kỳ còn phụ thuộc vào các bệnh lý nền của bạn.
Có thể, nhiều người hồi phục hoàn toàn sau xuất huyết võng mạc. Thời gian hồi phục sẽ tùy thuộc vào triệu chứng cụ thể và nguyên nhân dẫn đến xuất huyết võng mạc. Hầu hết xuất huyết võng mạc sẽ hồi phục trong vòng 3 tháng.
Xuất huyết võng mạc có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho mắt, ảnh hưởng đến khả năng nhìn của bạn trong suốt phần đời còn lại. Một số người có thể bị giảm thị lực sau khi xuất huyết võng mạc. Ví dụ như xuất huyết dưới võng mạc sẽ có tiên lượng rất xấu và có khả năng sẽ không hồi phục được thị lực.
Trẻ sơ sinh bị xuất huyết võng mạc đa số là do chấn thương khi sinh, bao gồm sinh ngả âm đạo, sinh cần dụng cụ hỗ trợ. Hầu hết xuất huyết võng mạc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do chấn thương đều có tiên lượng tốt và khỏi sau 2 đến 4 tuần.
Trong trường hợp xuất huyết võng mạc gây đe dọa đến thị lực, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để điều trị xuất huyết võng mạc cho bạn. Với hầu hết các trường hợp xuất huyết võng mạc nhỏ, không nặng hơn và không ảnh hưởng thị lực, bạn chỉ cần theo dõi, tái khám theo lịch của bác sĩ yêu cầu mà không cần điều trị.
Hỏi đáp (0 bình luận)