Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Iohexol
Loại thuốc
Chất cản quang chứa iod, không ion hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm iohexol 140 mg iod/ml lọ 50 ml, 200 ml; 180 mg iod/ml lọ 10 ml, 15 ml, 50 ml; 210 mg iod/ml lọ 15 ml, 50 ml, 100 ml; 240 mg iod/ml lọ 10 ml, 20 ml, 50 ml, 200 ml.
300 mg iod/ml lọ 10 ml, 20 ml, 40 ml, 50 ml, 75 ml, 100 ml, 200 ml; 350 mg iod/ml lọ 20 ml, 40 ml, 50 ml, 100 ml, 200 ml.
Tất cả các chế phẩm trên đều chứa 1,21 mg tromethamin và 0,1 mg calci dinatri edetat.
Thuốc Iohexol được dùng trong các trường hợp:
Iohexol là một thuốc cản quang chứa iod, không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X quang khi thuốc đi qua cơ thể, vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể. Mức độ cản quang của thuốc tỷ lệ thuận với toàn lượng (nồng độ và thể tích) chất cản quang có iod trên đường tia X.
Khi truyền nhỏ giọt vào bàng quang, có một lượng nhỏ iohexol được hấp thu qua bàng quang. Khi truyền nhỏ giọt vào tử cung, phần lớn iohexol trong khoang tử cung thoát xuống âm đạo ngay sau khi kết thúc thủ thuật.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, iohexol phân bố nhanh khắp dịch ngoài tế bào, không đọng lại đáng kể trong các mô, không qua hàng rào máu - não. Dưới 2% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Iohexol chuyển hóa không đáng kể.
Chủ yếu qua thận. Ở người suy thận, iohexol thải trừ kéo dài tùy theo mức độ nặng nhẹ; vì thế kéo dài thời gian có iohexol trong huyết tương, bài tiết qua túi mật và vào ruột non cũng có thể tăng.
Dùng cùng metformin có thể xảy ra nhiễm acid lactic.
Thuốc cản quang có iod làm giảm một phần hiệu quả điều trị bằng 131I.
Thuốc chẹn beta, thuốc co mạch, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin làm giảm hiệu quả cơ chế bù của tim mạch đối với rối loạn huyết áp.
Dùng cùng thuốc lợi tiểu có thể gây nguy cơ thiếu nước.
Tăng nguy cơ phản ứng với các thuốc cản quang khi mới sử dụng interleukin 2 (đường tĩnh mạch).
Thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc chống nôn, và thuốc an thần phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật khi tiêm iohexol trong ống tủy.
Các thuốc uống để chụp X quang túi mật có thể làm tăng nguy cơ gây độc với thận khi cần tiêm mạch máu iohexol ngay sau đó.
Tiêm iohexol trong ống tủy hoặc trong mạch đồng thời với dùng các thuốc gây độc thận khác có thể tăng khả năng nhiễm độc thận.
Nồng độ chất cản quang có iod cao trong huyết tương và nước tiểu làm nhiễu định lượng in vitro của bilirubin, protein và các chất vô cơ (sắt, đồng, calci, phosphat).
Iohexol tương kỵ với nhiều loại thuốc. Vì vậy, không trộn thuốc khác vào chung bơm tiêm với iohexol, dùng ống tiêm riêng biệt.
Iohexol chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Liều lượng và hàm lượng dùng thay đổi tùy theo loại kiểm tra, kỹ thuật và đường dùng chất cản quang.
Dùng trong ống tủy sống
Người lớn
Phải tiêm chậm trong thời gian 1 - 2 phút. Không được vượt quá 3060 mg iod và không được vượt quá 300 mg iod/ml mỗi lần làm thủ thuật.
Chụp tủy sống vùng thắt lưng (tiêm vùng thắt lưng): 10 - 17 ml dung dịch 180 mg iod/ml; hoặc 7 - 12,5 ml dung dịch 240 mg iod/ml.
Chụp tủy sống vùng cổ: 7 - 12,5 ml dung dịch 180 mg iod/ml, tiêm vùng C1-C2; hoặc 6 - 12,5 ml dung dịch 240 mg iod/ml, tiêm vùng thắt lưng/tiêm vùng C1-C2; hoặc 6 - 10 ml dung dịch 300 mg iod/ml, tiêm vùng thắt lưng; hoặc 4 - 10 ml dung dịch 300 mg iod/ml, tiêm vùng C1-C2.
Chụp tủy sống vùng ngực, tiêm vùng thắt lưng/cổ: 6 - 12,5 ml dung dịch 240 mg iod/ml; hoặc 6 - 10 ml dung dịch 300 mg iod/ml.
Chụp tủy sống toàn bộ cột sống (tiêm vùng thắt lưng): 6 - 12,5 ml dung dịch 240 mg iod/ml; hoặc 6 - 10 ml dung dịch 300 mg iod/ml.
Trẻ em
Tiêm chậm vào trong ống sống 1 - 2 phút. Không được vượt quá 2700 mg iod và không được vượt quá 180 mg iod/ml mỗi lần làm thủ thuật.
Dùng dung dịch 180 mg iod/ml, tổng liều được khuyến cáo cho chụp tủy vùng thắt lưng, ngực, cổ, và/hoặc toàn bộ cột sống là:
Dùng trong mạch
Người lớn
Dùng loại dung dịch 140/300/350 mg iod/ml.
Chụp tâm thất: Tiêm 40 ml (30 - 60 ml); có thể nhắc lại nếu cần nhưng không quá 250 ml.
Chụp chọn lọc động mạch vành: 5 ml (3 - 14 ml) mỗi lần tiêm.
Nghiên cứu động mạch chủ gốc và quai động mạch chủ: 50 ml (20 - 75 ml) khi dùng đơn chất.
Chụp động mạch phổi: 1 ml/kg.
Dùng kết hợp trong chụp động mạch: Tổng liều không quá 5 ml/kg hoặc 250 ml.
Chụp động mạch chủ và chọn lọc động mạch: Động mạch chủ: 50 - 80 ml; động mạch nhánh chính bao gồm nhánh bụng, động mạch màng treo ruột: 30 - 60 ml; động mạch thận: 5 - 15 ml, tổng không được quá 291 ml với dung dịch 300 mg iod/ml hoặc 250 ml với dung dịch 350 mg iod/ml nếu tiêm nhắc lại.
Chụp động mạch não: Động mạch cảnh chung: 6 - 12 ml. Động mạch cảnh trong: 8 - 10 ml.
Động mạch cảnh ngoài: 6 - 9 ml. Động mạch đốt sống: 6 - 10 ml.
Trẻ em
Dùng loại dung dịch 240/300/350 mg iod/ml.
Chụp tâm thất: 1 - 1,5 ml/kg dung dịch 350 mg iod/ml, không quá 5 ml/kg hoặc 250 ml khi cần tiêm lặp lại nhiều lần; hoặc 1,5 - 2 ml/kg dung dịch 300 mg iod/ml, không quá 6 ml/kg hoặc 291 ml khi cần tiêm lặp lại nhiều lần.
Chụp động mạch phổi: 1 ml/kg.
Chụp động mạch cảnh và động mạch có lựa chọn: 1 ml/kg liều đơn, không quá 5 ml/kg hoặc 250 ml khi cần tiêm lặp lại nhiều lần.
Chụp CT cắt lớp toàn cơ thể
Người lớn
CT não: Tiêm 70 - 150 ml dung dịch 300 mg iod/ml hoặc 80 ml dung dịch 350 mg iod/ml. Tiêm truyền nhỏ giọt: 120 - 250 ml dung dịch 240 mg iod/ml.
CT cơ thể: Tiêm 50 - 200 ml dung dịch 300 mg iod/ml hoặc 60 - 100 ml dung dịch 350 mg iod/ml.
Trẻ em
CT não: Tiêm 1 - 2 ml/kg, không quá 28 g iod với dung dịch 240 mg iod/ml hoặc 35 g iod với dung dịch 300 mg iod/ml. Tiêm truyền nhỏ giọt: 120 - 250 ml dung dịch 240 mg iod/ml.
CT cơ thể: Tiêm 50 - 200 ml dung dịch 300 mg iod/ml; 60 - 100 ml dung dịch 350 mg iod/ml.
Chụp X quang loại trừ bằng kỹ thuật số
Người lớn
Thường tiêm 30 - 50 ml dung dịch 350 mg iod/ml, tiêm 7,5 - 30 ml/giây bằng bơm tiêm áp suất.
Tiêm trong động mạch (dung dịch 140 mg iod/ml) cho đầu, cổ, bụng, thận và mạch ngoại vi, tiêm cả liều 1 lần hoặc nhiều lần vào trong động mạch:
Động mạch chủ: 20 - 45 ml, tiêm với tốc độ 8 - 20 ml/giây.
Động mạch cảnh: 5 - 10 ml, 3 - 6 ml/giây.
Động mạch đùi: 9 - 20 ml, 3 - 6 ml/giây.
Động mạch đốt sống: 4 - 10 ml, 2 - 8 ml/giây.
Động mạch thận: 6 - 12 ml, 3 - 6 ml/giây.
Nhánh khác của động mạch chủ: 8 - 25 ml, 3 - 10 ml/giây.
Chụp đường tiết niệu qua đường tĩnh mạch
Người lớn: 200 - 350 mg iod/kg trọng lượng cơ thể, dùng dung dịch 300/350 mg iod/ml.
Trẻ em: 0,5 - 3 ml/kg (thường dùng là 1 - 1,5 ml/kg), dùng dung dịch 300 mg iod/ml. Trẻ nhỏ và trẻ em phụ thuộc nhiều vào tuổi và cân nặng. Không được vượt quá 3 ml/kg.
Uống
Người lớn (dùng dung dịch 240/300/350 mg iod/ml)
Chụp đường tiêu hóa: Uống 50 - 100 ml dung dịch 350 mg iod/ml, không pha loãng, phụ thuộc vào tính chất thủ thuật và kích cỡ người bệnh.
Chụp CT cắt lớp ổ bụng (uống phối hợp với tiêm tĩnh mạch): Liều uống dùng cách 20 - 40 phút trước liều tiêm tĩnh mạch. Uống 500 - 1000 ml dung dịch 6 - 9 mg iod/ml, phối hợp với tiêm tĩnh mạch 100 - 150 ml dung dịch 300 mg iod/ml.
Trẻ em (dùng dung dịch 180/240/300 mg iod/ml)
Chụp đường tiêu hóa: < 3 tháng: 5 - 30 ml dung dịch 180 mg iod/ml; 3 tháng - 3 tuổi: Cho tới 60 ml dung dịch 180/240/300 mg iod/ml; 4 - 10 tuổi: Cho tới 80 ml dung dịch 180/240/300 mg iod/ml; > 10 tuổi: Cho tới 100 ml dung dịch 180/240/300 mg iod/ml.
Chụp CT cắt lớp ổ bụng: Liều uống dùng cách 30 - 60 phút trước liều tiêm tĩnh mạch. Uống 180 - 750 ml dung dịch 9 - 21 mg iod/ml (được pha loãng từ dung dịch 300 mg iod/ml) cho uống làm một lần hoặc trong 30 - 45 phút, dùng phối hợp với tiêm tĩnh mạch 1 - 2 ml/kg thể trọng dung dịch 240 hoặc 300 mg iod/ml.
Tổng liều uống không được quá 5 g iod đối với trẻ em < 3 tuổi, 10 g iod đối với trẻ em từ 3 - 18 tuổi. Tổng liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 3 mg/kg thể trọng.
Chụp X quang bàng quang - niệu đạo ngược dòng
Liều người lớn thường dùng: Truyền nhỏ giọt vào bàng quang 50 - 300 ml dung dịch chứa 10% iod hoặc 50 - 600 ml dung dịch 5% iod, tùy theo tuổi và dung tích của bàng quang.
Chụp tử cung - vòi trứng
Liều người lớn thông thường: Nhỏ giọt vào tử cung 15 - 20 ml dung dịch 240 hoặc 300 mg iod/ml.
Nhức đầu nhẹ hoặc vừa, đau lưng, chóng mặt, đau. Buồn nôn và nôn nhẹ hoặc vừa; tiêu chảy nhẹ và tạm thời (khi uống); đau bụng hoặc dạ dày, khó chịu.
Đau khớp hoặc làm bệnh đau khớp nặng lên, sưng khớp.
Nhức đầu nặng, mệt mỏi thất thường hoặc yếu cơ, vã mồ hôi, sốt. Chán ăn, vị kim loại, căng giãn thận - bể thận.
Cảm giác nóng thất thường và nhẹ, ù tai; ngủ gà.
Tăng nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ hoặc có các thay đổi thị giác khác.
Tiểu tiện khó. Mày đay.
Đau hoặc nóng rát tại chỗ tiêm.
Phản ứng dạng phản vệ; phản ứng dị ứng giả có biểu hiện như ớn lạnh liên tiếp, sốt liên tiếp, vã mồ hôi, ban da hoặc mày đay, nghẹt mũi, hắt hơi, sưng mặt hoặc da, phù thanh quản, thở khò khè, nặng ngực hoặc rối loạn thở.
Hạ huyết áp nặng, nhiễm độc tim, gây nhịp thất nhanh hoặc rung thất, viêm tĩnh mạch huyết khối, nhịp tim chậm, ngừng tim. Viêm màng não vô khuẩn, co giật. Co thắt phế quản hoặc phù phổi.
Phải luôn có thuốc và các phương tiện cấp cứu ngay.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi. Thận trọng khi dùng sản phẩm cản quang có iod với tuyến giáp, khi dùng cho người không dung nạp các sản phẩm cản quang có iod, người suy thận, người phải lọc máu, rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn về thần kinh trung ương.
Tiêm thuốc trong ống tủy sống (dưới màng nhện):
Rất thận trọng khi chỉ định cho người có tiền sử động kinh hoặc suy gan, thận nặng.
Bệnh nhân điều trị thuốc chống co giật không nên ngừng điều trị.
Dùng iohexol để chụp tử cung - vòi trứng, có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, làm nặng thêm bệnh viêm vùng chậu cấp tính.
Ở người có u tế bào ưa crom, phải duy trì liều iohexol ở mức tối thiểu và phải theo dõi huyết áp trong quá trình tiến hành.
Dùng iohexol chụp X quang động mạch não có thể tăng nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch ở người bị homocystin niệu.
Dùng chụp X quang động mạch ngoại vi có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người thiếu máu cục bộ nặng.
Dùng chụp X quang thận qua đường tĩnh mạch, iohexol có thể tăng nguy cơ suy thận cấp ở người đái tháo đường.
Dùng chụp X quang khớp, iohexol có thể tăng nguy cơ biến chứng ở người bị nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc gần khớp khảo sát.
Nghiên cứu trên động vật chưa thấy dấu hiệu gây quái thai. Chế phẩm có iod có thể làm suy tuyến giáp trạng của thai nhi khi dùng cho người mẹ đã có thai trên 14 tuần. Cần cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ để quyết định dùng thuốc.
Hơn nữa, cũng không nên dùng X quang ổ bụng trong thời kỳ mang thai.
Không nên truyền nhỏ giọt vào tử cung trong thời kỳ mang thai hoặc ít nhất 6 tháng sau khi sinh.
Không nên cho con bú trong ít nhất 24 giờ sau khi dùng iohexol.
Chế phẩm có thể gây tác dụng không mong muốn là nhức đầu, chóng mặt, làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc trong thời gian thuốc còn tác dụng. Do đó, cần thận trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Chỉ xảy ra khi dùng liều rất cao. Gây độc tế bào thận.
Cách xử lý khi quá liều Iohexol
Cần bù nước và chất điện giải. Theo dõi chức năng thận trong ít nhất 3 ngày. Thẩm phân máu có thể được tiến hành, nếu cần. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế nên không xảy ra quên liều.
Tên thuốc: Iohexol
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015, 830
https://drugbank.vn/thuoc/Fasran-inj-350&VN-20339-17
https://go.drugbank.com/drugs/DB01362
Ngày cập nhật: 8/12/2021.