Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nilutamide

Nilutamide: Thuốc chống ung thư không steroid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nilutamide

Loại thuốc

Hormone chống ung thư, chất đối kháng androgen hoặc chất ức chế testosterone.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 150 mg.

Chỉ định

Thuốc Nilutamide được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn (hỗ trợ cắt bỏ tinh hoàn trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn liên quan đến các hạch bạch huyết, xương hoặc nội tạng).

Dược lực học

Trong các nghiên cứu trên động vật, Nilutamide đã chứng minh hoạt tính đối kháng androgen mà không có tác dụng với nội tiết tố khác (estrogen, progesterone, mineralocorticoid và glucocorticoid).

Trong ống nghiệm, Nilutamide ức chế tác động của testosterone ở các thụ thể androgen.

Trong in vivo, Nilutamide tương tác với thụ thể androgen và ngăn cản phản ứng androgen bình thường.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn, nồng độ cao và ổn định trong huyết tương.

Phân bố

Sau khi hấp thu thuốc có giai đoạn phân phối. Thuốc có sự gắn kết trung bình với protein huyết tương và ít gắn kết với hồng cầu.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa rộng rãi ở gan và phổi bởi các isoenzyme CYP thành các chất chuyển hóa chủ yếu không có hoạt tính.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa < 2% được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải trung bình khoảng 30 – 59 giờ sau khi dùng một liều 100 – 300 mg duy nhất.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Nilutamide đã được chứng minh là ức chế hoạt động của các isoenzyme cytochrome P-450 ở gan và do đó, có thể làm giảm sự chuyển hóa của các chất được chuyển bởi các hệ thống này.

Do đó, các thuốc có khoảng điều trị hẹp, chẳng hạn như thuốc đối kháng vitamin K, phenytoin và theophylline, có thể bị thải trừ chậm và tăng thời gian bán thải trong huyết thanh dẫn đến mức độ độc hại. Có thể cần phải điều chỉnh liều của những loại thuốc này hoặc những loại thuốc khác có chuyển hóa tương tự nếu chúng được dùng đồng thời với Nilutamide. Ví dụ, khi dùng đồng thời thuốc kháng vitamin K với Nilutamide, cần theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin và nếu cần, nên giảm liều lượng thuốc kháng vitamin K.

Tương tác với thực phẩm

Nilutamide có thể làm tăng tác dụng phụ/độc tính của rượu. Cụ thể, Nilutamide có thể làm tăng khả năng không dung nạp rượu (ví dụ, đỏ bừng mặt, khó chịu, hạ huyết áp).

Chống chỉ định

Thuốc Nilutamide chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Suy gan nặng (nên đánh giá men gan ban đầu trước khi điều trị)
  • Suy hô hấp nặng
  • Quá mẫn với Nilutamide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng liều 300 mg x 1 lần/ngày trong 30 ngày, tiếp theo là 150 mg x 1 lần/ngày sau đó. Để đạt được lợi ích tối đa, hãy bắt đầu dùng Nilutamide vào ngày hoặc ngày sau khi cắt bỏ tinh hoàn.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào thời gian đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

Đối tượng khác

Suy thận: Không có điều chỉnh liều.

Suy gan:

  • Suy giảm nhẹ hoặc trung bình: Không cần điều chỉnh liều.
  • Suy giảm nghiêm trọng: Chống chỉ định sử dụng.

Nhiễm độc gan khi điều trị: Ngừng điều trị trong trường hợp ALT > 2 lần giới hạn trên hoặc vàng da.

Người cao tuổi: Dùng liều tương tự người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nóng bừng, giảm thị lực về đêm.

Ít gặp

Tăng huyết áp, suy tim, cơn đau thắt ngực, phù, ngất, chóng mặt, dị cảm, khó chịu, lo lắng, ngứa, tăng đường huyết, tăng haptoglobin, sụt cân, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa, melena, rối loạn tiêu hóa.

Giảm bạch cầu, tăng ALT huyết thanh, tăng AST huyết thanh, tăng phosphatase kiềm huyết thanh, viêm khớp, rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, sợ ánh sáng, tăng nitơ urê máu, tăng creatinin huyết thanh, khó thở, ho, viêm phổi kẽ, viêm mũi.

Hiếm gặp

Lo lắng, thiếu máu bất sản, lạnh chi, nữ hóa tuyến vú, nhức đầu, chấn thương gan, viêm gan, phát ban dát sần, đánh trống ngực, khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ, mày đay, nôn mửa, tăng cân.

Lưu ý

Lưu ý khi sử dụng Nilutamide

Viêm phổi kẽ:

Viêm phổi kẽ được báo cáo ở 2% bệnh nhân tiếp xúc với Nilutamide trong các nghiên cứu có đối chứng (tức là khó thở khi gắng sức, ho, đau ngực, sốt, chụp X-quang cho thấy những thay đổi ở mô kẽ hoặc kẽ phế nang, và các xét nghiệm chức năng phổi cho thấy giảm khả năng khuếch tán carbon monoxide).

Hầu hết các trường hợp xảy ra trong vòng 3 tháng đầu tiên khi điều trị bằng Nilutamide, và hầu hết đều hồi phục khi ngừng điều trị. Chụp X-quang ngực định kỳ nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng Nilutamide.

Ngừng điều trị ngay lập tức nếu xuất hiện khó thở hoặc tình trạng khó thở trở nên trầm trọng hơn, thực hiện các xét nghiệm để xác định xem các triệu chứng hô hấp có liên quan đến thuốc hay không.

Độc tính trên gan:

Viêm gan hoặc tăng men gan rõ rệt dẫn đến ngừng thuốc xảy ra ở 1% bệnh nhân dùng Nilutamide trong các nghiên cứu có đối chứng. Các trường hợp hiếm hoi phải nhập viện hoặc tử vong do tổn thương gan nặng đã được báo cáo, với sự khởi phát của nhiễm độc gan thường xảy ra trong vòng 3 đến 4 tháng đầu điều trị.

Đo nồng độ transaminase huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, thường xuyên trong 4 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Đo ngay nồng độ transaminase trong huyết thanh nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng gợi ý đến rối loạn chức năng gan (ví dụ: buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn, các triệu chứng giống cúm, nước tiểu sẫm màu, vàng da hoặc đau hạ sườn phải).

Ngừng ngay và theo dõi chặt chẽ chức năng gan nếu vàng da xuất hiện hoặc nồng độ ALT huyết thanh > 2 lần ULN.

Huyết học:

Thiếu máu có thể xảy ra khi ức chế testosterone, theo dõi công thức máu định kỳ theo chỉ định. Các trường hợp riêng biệt của bệnh thiếu máu bất sản được báo cáo, nhưng mối quan hệ nhân quả với Nilutamide không được thiết lập.

Ảnh hưởng đến thị lực:

Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc thích ứng với những thay đổi về cường độ ánh sáng, thích ứng chậm với những thay đổi từ sáng sang tối được báo cáo.

Hiệu quả như vậy có thể không giảm trong khi tiếp tục điều trị bằng thuốc. Để giảm thiểu ảnh hưởng này, khuyên bệnh nhân nên đeo kính đổi màu trong thời gian tiếp xúc với ánh sáng chói.

Đối với việc sử dụng ở phụ nữ an toàn và hiệu quả không được thiết lập. Không chỉ định dùng cho phụ nữ.

Không được chỉ định sử dụng cho bệnh nhi.

Liên quan đến các bệnh lý

Bệnh tim mạch:

Liệu pháp điều trị nhắm đích hormone loại bỏ tác động của androgen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Liệu pháp loại bỏ tác động của androgen với các thuốc kháng androgen khác đã dẫn đến kéo dài khoảng QT, đánh giá nguy cơ và lợi ích ở những bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh, suy tim, thường xuyên bất thường về điện giải và ở những bệnh nhân đang dùng thuốc kéo dài khoảng QT.

Điều chỉnh điện giải trước khi bắt đầu và xem xét theo dõi điện giải và điện tâm đồ định kỳ ở những bệnh nhân có nguy cơ kéo dài QT.

Giảm mật độ chất khoáng của xương:

Việc sử dụng liệu pháp hormon kéo dài có liên quan đến việc giảm mật độ chất khoáng của xương và tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương, lạm dụng rượu, tiền sử gia đình bị loãng xương và/hoặc sử dụng mãn tính các loại thuốc có khả năng làm giảm khối lượng xương (ví dụ, corticosteroid) có thể làm tăng nguy cơ.

Đánh giá rủi ro cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị.

Bệnh tiểu đường: Tăng đường huyết đã được quan sát thấy, sử dụng thận trọng cho bệnh nhân đái tháo đường và theo dõi kiểm soát glucose huyết.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã không được thực hiện. Nilutamide không được chỉ định sử dụng cho phụ nữ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nilutamide không được chỉ định sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nilutamide có tác dụng phụ chóng mặt, suy giảm khả năng thích ứng với bóng tối, thị lực bất thường. Do vậy bệnh nhân cần được thông báo và thận trọng trong lái xe, vận hành máy móc hoặc các hoạt động cần sự tập trung.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Việc quá liều có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa, bao gồm buồn nôn và nôn, khó chịu, nhức đầu và chóng mặt. Ngoài ra, một bệnh nhân đã ghi nhận sự gia tăng thoáng qua nồng độ men gan.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Nilutamide

Rửa dạ dày ngay lập tức và cho uống than hoạt. Điều trị hỗ trợ, theo dõi thường xuyên dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.

Nguồn tham khảo