Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pheniramine
Loại thuốc
Thuốc kháng hisamine thế hệ I.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng đơn chất
Dạng phối hợp
Pheniramine là chất đối kháng thụ thể histamin H1. Thuốc tác động lên thụ thể H1 tại cơ trơn mạch máu, cơ trơn phế quản và cơ trơn khác. Thuốc có tác dụng an thần, ức chế thần kinh trung ương, tác dụng kháng cholinergic và gây tê tại chỗ.
Pheniramine được hấp thu ổn định qua đường tiêu hoá. Nếu sử dụng 30,5 mg pheniramine dạng base sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 173-294 ng/L với trong khoảng thời gian là 1 - 2,5 giờ.
Pheniramine trải qua quá trình N-dealkyl hóa thành N-didesmethylpheniramine và N-desmethylpheniramine.
Pheniramine được thải trừ qua chuyển hóa và bài tiết qua thận. Khoảng 24,3% pheniramine đào thải trong nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa.
Thời gian bán thải là 8 – 17 giờ đối với đường tiêm tĩnh mạch; 16 – 19 giờ đối với đường uống.
Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI): tăng tác dụng của pheniramine. Chống chỉ định dùng đồng thời hoặc trong 2 tuần sau khi ngừng sử dụng thuốc MAOI.
Thuốc chẹn thụ thể alpha-1: pheniramine làm giảm hiệu quả của các thuốc chẹn thụ thể alpha-1. Cần theo dõi điều trị.
Atomoxetine: sử dụng đồng thời có thể làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim. Cần theo dõi điều trị.
Cocaine (dùng tại chỗ): sử dụng đồng thời có thể làm tăng huyết áp. Xem xét các lựa chọn thay thế.
Doxofylline: Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng phụ của doxofylline. Cần theo dõi điều trị.
Dẫn xuất ergot: sử dụng đồng thời có thể gây tăng huyết áp. Tránh sử dụng đồng thời.
Esketamine: Thuốc giảm xung huyết mũi (dùng qua đường mũi) có thể làm giảm tác dụng điều trị của esketamine, cân nhắc sử dụng thuốc giảm xung huyết trước esketamine ít nhất 1 giờ hoặc lựa chọn một liệu pháp khác nếu có thể.
Fentanyl: thuốc giảm xung huyết mũi có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của fentanyl. Cần theo dõi điều trị.
Guanethidine: dùng chung có thể làm tăng tác động trên hệ thần kinh giao cảm, làm tăng huyết áp. Cần theo dõi điều trị.
Tác nhân phóng xạ iobenguane: các thuốc chủ vận alpha-1 có thể làm giảm tác dụng của các tác nhân phóng xạ. Cần ngưng tất cả các thuốc có thể ức chế hoặc cản trở sự vận chuyển hoặc hấp thu catecholamine trong thời gian ít nhất là 5 lần thời gian thời gian bán thải của thuốc trước khi dùng iobenguane, không dùng các loại thuốc này ít nhất 7 ngày kể từ khi dùng iobenguane.
Linezolid: sử dụng đồng thời có thể làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim. Xem xét các lựa chọn thay thế.
Ozanimod: sử dụng đồng thời có thể gây tăng huyết áp. Cần theo dõi điều trị.
Solriamfetol: sử dụng đồng thời có thể gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim. Cần theo dõi điều trị.
Thuốc cường giao cảm: sử dụng đồng thời có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ giao cảm. Cần theo dõi điều trị.
Tedizolid: sử dụng đồng thời có thể gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim. Cần theo dõi điều trị.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc chủ vận alpha-1. Cần theo dõi điều trị.
Người lớn
Trẻ em
Viên nén đơn chất:
Trẻ em trên 10 tuổi: khởi đầu với liều 25mg x 2-3 lần/ngày.
Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi: 25mg x 1-2 lần/ngày.
Trẻ em dưới 5 tuổi: không khuyến cáo.
Dung dịch tiêm đơn chất:
Trẻ từ 12 tuổi: tiêm tĩnh mạch chậm (1mL/phút) hoặc tiêm bắp. Có thể lặp lại mỗi 12 giờ cho đến khi hết triệu chứng.
Trẻ nhỏ và trẻ dưới 12 tuổi: tiêm bắp. Có thể lặp lại mỗi 12 giờ cho đến khi hết triệu chứng.
Viên nén phối hợp:
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 viên sau mỗi 4 giờ, không quá 6 viên trong 24 giờ.
Trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi: 1/2 viên mỗi 4 giờ, không quá 3 viên trong 24 giờ.
Trẻ em dưới 6 tuổi: chỉ được dùng nếu có chỉ định của bác sĩ.
Dạng dung dịch nhỏ mắt:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Nhỏ từ 1 – 2 giọt vào (các) mắt bị ảnh hưởng, tối đa 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em dưới 6 tuổi: chỉ được dùng nếu có chỉ định của bác sĩ.
Viên nén đơn chất: Uống cùng bữa ăn hoặc sau ăn, không dùng thuốc khi bụng rỗng. Nếu dùng để dự phòng say tàu xe cần uống thuốc trước khi lên xe 30 phút.
Dung dịch nhỏ mắt:
Rửa tay sạch trước khi sử dụng (Lưu ý tháo kính áp tròng trước khi sử dụng).
Không chạm vào đầu chai thuốc vào mắt, mí mắt hoặc bất kì vị trí nào khác.
Ngửa đầu ra sau, nhỏ thuốc.
Sau khi sử dụng, hãy nhắm mắt lại, tạo áp lực lên góc trong của mắt, giữ như vậy trong 1 đến 2 phút. Điều này giữ cho thuốc trong mắt của bạn, tránh mất thuốc.
Đậy nắp ngay sau khi sử dụng.
Không sử dụng nếu dung dịch thuốc bị đổi màu, vẩn đục hoăc có các tiểu phân lạ.
Mệt mỏi, chóng mặt, ù tai, mất khả năng tập trung, mất khả năng phối hợp, cáu kỉnh, mất ngủ và run. Kích động và co giật và bồn chồn (đặc biệt ở trẻ em), mất phương hướng và ảo giác ở người lớn, là những triệu chứng phổ biến sau khi dùng quá liều. Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng thượng vị, chán ăn, khô miệng và táo bón, bí tiểu, đánh trống ngực, nhức đầu, nhìn mờ, tăng nhãn áp, yếu cơ, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, phản ứng quá mẫn.
Dung dịch nhỏ mắt có thể có cảm giác ngứa ran ở mắt, đỏ mắt, giãn đồng tử, nhìn mờ, tăng nhạy cảm với ánh sáng.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều pheniramine: Vô niệu, tiểu khó, nhìn mờ, giãn đồng tử, khô miệng, ù tai, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, kích động, hôn mê, co giật, mê sảng, ảo giác, mất phương hướng, buồn ngủ, sốt, lo lắng, run, yếu, đỏ da, nóng da, buồn nôn, nôn.
Cách xử lý khi quá liều Pheniramine
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Không tự ý làm bệnh nhân nôn trừ khi có chỉ định của chuyên y tế.
Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Chỉ nên sử dụng biện pháp gây nôn ngay sau khi uống vì tác dụng an thần của bất kỳ loại thuốc kháng histamine được hấp thụ nào có thể dẫn đến tình trạng hít vào phổi đe dọa tính mạng trong khi nôn. Rửa dạ dày bằng ống nội khí quản quấn có thể hữu ích trong trường hợp sau khi uống thuốc kháng histamine một thời gian vì tác dụng kháng cholinergic làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày.
Không nên sử dụng chất kích thích vì chúng có thể dẫn đến co giật. Diazepam hoặc thuốc an thần tác dụng ngắn có thể được sử dụng để kiểm soát co giật. Thuốc vận mạch có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp. Có thể cần hỗ trợ hô hấp bằng cơ học. Theo dõi điện tâm đồ liên tục được khuyến cáo nếu có tiến triển nhiễm độc tim, có thể điều trị bằng thuốc kháng cholinesterase có tác dụng trung ương như physostigmine.
Nếu bạn sử dụng naphazoline và pheniramine một cách thường xuyên, hãy sử dụng liều thuốc đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình dùng thuốc mà bác sĩ đã chỉ định. Không sử dụng 2 liều cùng lúc hoặc liều lớn hơn được chỉ định.
Tên thuốc: Pheniramine
Medlineplus: https://medlineplus.gov/ency/article/002529.htm
Martindale
Dailymed: Viên nén: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=a1b8533a-ef8b-57cc-e053-2995a90a5d9e
Thuốc nhỏ mắt: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=5649c6e2-966f-44d9-b57e-5bb988eb373d
UpToDate 2021: Naphazoline and pheniramine.
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01620
Ngày cập nhật: 19/06/2021