Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Dị ứng thực phẩm là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Dị ứng thực phẩm là một phản ứng miễn dịch quá mức đối với các thành phần trong thực phẩm, thường là protein. Các biểu hiện rất đa dạng, bao gồm: Viêm da dị ứng, triệu chứng trên đường tiêu hóa hoặc hô hấp và phản vệ.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Dị ứng thực phẩm là gì? 

Dị ứng thực phẩm là một phản ứng của hệ thống miễn dịch xảy ra ngay sau khi ăn một loại thực phẩm nào đó, ngay cả khi bệnh nhân dùng một lượng nhỏ thức ăn dị ứng cũng có thể gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng trên tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy…), nổi mề đay hoặc sưng đường hô hấp. Ở một số người, dị ứng thực phẩm có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí là sốc phản vệ, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng.

Dị ứng thực phẩm ảnh hưởng đến ước tính 8% trẻ em dưới 5 tuổi và lên đến 4% người lớn. Trong khi không có cách chữa trị, một số trẻ em sẽ phát triển chứng dị ứng thức ăn của chúng khi chúng lớn lên.

Rất dễ nhầm lẫn dị ứng thực phẩm với không dung nạp thực phẩm (thường gặp hơn). Tuy gây nhiều triệu chứng khó chịu nhưng không dung nạp thực phẩm không liên quan đến hệ thống miễn dịch và ít nghiêm trọng hơn.

Chẩn đoán bằng xem xét tiền sử và đôi khi cần xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng, xét nghiệm da. Điều trị bằng cách không tiếp tục sử dụng thức ăn gây dị ứng và uống cromolyn (nếu cần).

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của dị ứng thực phẩm

Đối với một số người, phản ứng dị ứng với một loại thực phẩm có thể khó chịu nhưng không nghiêm trọng. Đối với những người khác, phản ứng dị ứng thực phẩm lại rất tồi tệ và thậm chí đe dọa tính mạng.

Các triệu chứng dị ứng thực phẩm thường xuất hiện và tiến triển trong vòng vài phút đến 2 giờ sau khi ăn nhưng hiếm khi bị trì hoãn trong vài giờ.

Một số dấu hiệu và triệu chứng dị ứng thực phẩm phổ biến:

  • Ngứa ran trên da hoặc ngứa trong miệng;

  • Phát ban, ngứa hoặc chàm;

  • Sưng phù phần mặt, môi, trong miệng (bao gồm lưỡi), cổ họng hoặc các bộ phận khác;

  • Nghẹt mũi, khò khè hoặc khó thở;

  • Triệu chứng trên đường tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn;

  • Chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu;

  • Sốc phản vệ.

Ở một số người, dị ứng thực phẩm có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng gọi là sốc phản vệ đe dọa tính mạng, như:

  • Co thắt đường thở;

  • Cổ họng bị sưng tấy hoặc cảm giác có khối chẹn trong cổ họng gây khó thở;

  • Sốc do tụt huyết áp nghiêm trọng;

  • Mạch nhanh;

  • Choáng váng, chóng mặt, mất ý thức.

Trường hợp sốc phản vệ cần phải được cấp cứu ngay, nếu không có thể dẫn đến hôn mê hoặc thậm chí tử vong.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Dị ứng thực phẩm

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào nêu trên sau khi sử dụng thực phẩm, cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến dị ứng thực phẩm

Khi bị dị ứng thực phẩm, hệ thống miễn dịch xác định nhầm thực phẩm hoặc một chất nào đó trong thực phẩm là có hại. Đáp lại, hệ thống miễn dịch kích hoạt các tương bào (tế bào plasma) giải phóng kháng thể immunoglobulin E (IgE) để vô hiệu hóa chất gây dị ứng.

Lần tiếp theo khi ăn một lượng nhỏ thực phẩm đó, các kháng thể IgE sẽ cảm nhận nó và báo hiệu hệ thống miễn dịch giải phóng histamine và một số hóa chất khác có khả năng gây triệu chứng dị ứng vào máu. 

Phần lớn các trường hợp dị ứng thực phẩm xảy ra do một số protein kích hoạt, thường có trong:

  • Động vật giáp xác: Tôm, tép, tôm càng và cua;

  • Đậu phộng;

  • Các loại hạt cây: Óc chó, hồ đào, quả hạnh, hạt thông…;

  • Cá;

  • Trứng gà;

  • Sữa bò;

  • Lúa mì;

  • Đậu nành.

Hội chứng dị ứng thực phẩm tương tự phấn hoa

Còn được gọi là hội chứng dị ứng miệng, hội chứng dị ứng thức ăn - phấn hoa ảnh hưởng đến nhiều người bị sốt cỏ khô. Một số loại trái cây, rau củ, các loại hạt và gia vị có thể gây dị ứng khiến miệng bệnh nhân bị sưng hoặc ngứa, nghiêm trọng hơn là sưng phù cổ họng hoặc thậm chí là sốc phản vệ.

Protein trong các loại thực phẩm trên gây ra phản ứng này vì chúng có cấu trúc tương tự như các protein gây dị ứng được tìm thấy trong một số loại phấn hoa. Đây là phản ứng dị ứng chéo.

Các triệu chứng thường khởi phát khi ăn những thực phẩm này khi chúng còn tươi và chưa nấu chín. Tuy nhiên, khi những thực phẩm này được nấu chín, các triệu chứng có thể ít nghiêm trọng hơn.

Bảng 1. Các loại trái cây, rau, quả hạch và gia vị có thể gây ra hội chứng dị ứng phấn hoa - thức ăn ở những người bị dị ứng với các loại phấn hoa khác nhau.

Nếu bị dị ứng với:

Phấn hoa bạch dương

Phấn hoa cỏ phấn hương

Cỏ

Phấn hoa ngải cứu

Cũng có thể dị ứng với:

Hạnh nhân, táo, mơ, cà rốt, cần tây, cherry, hạt dẻ, đào, đậu phộng, lê, mận, khoai tây sống, đậu nành, một số loại thảo mộc và gia vị (hồi, tiêu đen, rau mùi, thì là, mù tạt…)

Chuối, dưa chuột, dưa (dưa vàng, dưa lưới và dưa hấu), bí ngòi.

Dưa kiwi (dưa vàng, dưa lưới và dưa hấu), cam, đậu phộng, cà chua, khoai tây trắng, bí ngòi

Táo, ớt chuông, bông cải xanh, bắp cải, cà rốt, súp lơ, cần tây, tỏi, hành tây, đào, một số loại thảo mộc và gia vị (hồi, tiêu đen, rau mùi, thì là, mù tạt…)

Dị ứng thực phẩm khởi phát khi tập thể dục

Ăn một số loại thực phẩm có thể khiến cảm thấy ngứa và choáng váng ngay sau khi bắt đầu tập thể dục, trường hợp nghiêm trọng thậm chí có thể bị nổi mề đay hoặc sốc phản vệ. Tránh dùng một số loại thực phẩm và không ăn trong vài giờ trước khi tập thể dục có thể giúp ngăn ngừa vấn đề này.

Không dung nạp thực phẩm và các phản ứng dị ứng khác

Không dung nạp thực phẩm hoặc phản ứng với chất trong thực phẩm có thể gây ra các triệu chứng tương tự dị ứng thực phẩm (buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy).

Tùy thuộc vào loại thức ăn không dung nạp được, có thể ăn một lượng nhỏ thức ăn dị ứng mà không có phản ứng. Ngược lại, nếu bị dị ứng thực phẩm thực sự, ngay cả một lượng nhỏ cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Một trong những khó khăn của việc chẩn đoán không dung nạp thực phẩm là một số người không nhạy cảm với bản thân thực phẩm mà nhạy cảm với một chất hoặc phụ gia được dùng trong quá trình chế biến thực phẩm.

Các tình trạng phổ biến có thể gây ra các triệu chứng nhầm lẫn với dị ứng thực phẩm bao gồm:

Thiếu enzyme cần thiết để tiêu hóa hoàn toàn thực phẩm: 

Cơ thể không sản xuất đủ lượng enzyme lactase sẽ làm giảm khả năng tiêu hóa một loại đường chính trong các sản phẩm sữa là đường lactose. Không dung nạp lactose gây đầy hơi, chuột rút, tiêu chảy và thừa khí.

Ngộ độc thực phẩm:

Đôi khi ngộ độc thực phẩm cũng có triệu chứng tương tự phản ứng dị ứng. Vi khuẩn trong các loại thực phẩm không được bảo quản đúng cách tạo độc tố gây ra các phản ứng có hại.

Nhạy cảm với phụ gia thực phẩm: 

Một số người xuất hiện triệu chứng sau khi dùng một số chất phụ gia thực phẩm. Ví dụ: Sulfite được sử dụng để bảo quản trái cây khô, đồ hộp và rượu vang có thể gây ra các cơn hen suyễn ở những người nhạy cảm với phụ gia thực phẩm.

Độc tính histamine: 

Một số loại cá, như cá ngừ hoặc cá thu, không được bảo quản lạnh đúng cách và mang nhiều vi khuẩn cũng có thể chứa lượng histamine cao gây ra các triệu chứng tương tự như dị ứng thực phẩm được gọi là ngộ độc histamine hoặc ngộ độc scombroid.

Bệnh celiac: 

Đôi khi được coi là dị ứng với gluten, nhưng không dẫn đến sốc phản vệ. Giống như dị ứng thực phẩm, bệnh celiac liên quan đến phản ứng của hệ thống miễn dịch, nhưng là một phản ứng đặc biệt phức tạp hơn dị ứng thực phẩm đơn giản.

Khi ăn gluten, một loại protein có trong bánh mì, mì ống, bánh quy và nhiều loại thực phẩm khác làm từ lúa mạch, lúa mạch đen hoặc lúa mì… có thể kích hoạt bệnh celiacs mãn tính.

Nếu bị bệnh celiac và ăn thực phẩm có chứa gluten, phản ứng miễn dịch xảy ra gây tổn thương bề mặt ruột non, dẫn đến không thể hấp thụ một số chất dinh dưỡng.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải dị ứng thực phẩm?

Mọi đối tượng đều có nguy cơ bị dị ứng thực phẩm, đặc biệt là trẻ em.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải dị ứng thực phẩm

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Dị ứng thực phẩm, bao gồm:

Tiền sử gia đình: Có nhiều nguy cơ bị dị ứng thực phẩm nếu gia đình có người mắc bệnh hen suyễn, chàm, nổi mề đay hoặc các bệnh dị ứng như sốt cỏ khô...

Các dị ứng khác: Nếu đã bị dị ứng với một loại thực phẩm, có nhiều nguy cơ bị dị ứng với loại thực phẩm khác. Tương tự, nếu cơ địa có phản ứng dị ứng khác, như sốt cỏ khô hoặc bệnh chàm, thì nguy cơ bị dị ứng thực phẩm của sẽ cao hơn người bình thường.

Tuổi tác: Trẻ em, đặc biệt là trẻ mới biết đi và trẻ sơ sinh thường bị dị ứng thực phẩm hơn các đối tượng khác. Khi trẻ lớn hơn, hệ tiêu hóa trưởng thành và cơ thể trẻ ít hấp thụ thức ăn hoặc các thành phần thức ăn gây dị ứng. Trẻ em thường bị dị ứng với sữa, đậu nành, lúa mì và trứng,các loại hạt, động vật giáp xác.

Bệnh hen suyễn: Hen suyễn và dị ứng thực phẩm thường xảy ra cùng nhau. Khi bệnh nhân mắc đồng thời hai bệnh lý, tình trạng sức khỏe nhiều khả năng trở nên trầm trọng hơn.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán dị ứng thực phẩm

Dấu hiệu và triệu chứng: Cung cấp cho bác sĩ tiền sử chi tiết về các triệu chứng, loại thực phẩm nào và lượng bao nhiêu nghi ngờ gây ra vấn đề.

Tiền sử gia đình bị dị ứng: Đồng thời chia sẻ thông tin về các thành viên trong gia đình bị dị ứng dưới bất kỳ hình thức nào.

Khám sức khỏe: Kiểm tra tổng quát để xác định hoặc loại trừ các vấn đề y tế khác.

Kiểm tra da: Xét nghiệm chích da có thể xác định phản ứng với một loại thực phẩm cụ thể. Trong thử nghiệm này, bác sĩ đặt một lượng nhỏ thức ăn nghi ngờ trên da của cánh tay hoặc lưng rồi dùng kim chích vào da để đưa chất này bên dưới bề mặt da.

Nếu bị dị ứng với chất đang được thử nghiệm (dương tính), sẽ xuất hiện vết sưng hoặc phản ứng nổi mề đay nhưng chỉ dựa vào phản ứng này sẽ không đủ để xác nhận dị ứng thực phẩm.

Thử máu: Xét nghiệm máu đo kháng thể liên quan đến dị ứng là immunoglobulin E (IgE) để đánh giá mức độ phản ứng của hệ thống miễn dịch với một loại thực phẩm cụ thể.

Chế độ ăn kiêng: Yêu cầu bệnh nhân loại bỏ thực phẩm nghi ngờ trong một hoặc hai tuần và sau đó thêm từng loại thực phẩm trở lại chế độ ăn uống. Chế độ ăn kiêng loại trừ có thể giúp liên kết các triệu chứng với các loại thực phẩm cụ thể nhưng không cho biết liệu phản ứng này có phải là dị ứng thực sự hay chỉ là nhạy cảm với thực phẩm. Hơn nữa, nếu bệnh nhân từng bị phản ứng nghiêm trọng với một loại thực phẩm nào đó thì chế độ này có thể không an toàn.

Dùng thử thức ăn: Kiểm tra này được thực hiện tại bệnh viện, bệnh nhân sẽ được cung cấp một lượng nhỏ và tăng dần thức ăn bị nghi ngờ là nguyên nhân gây ra các triệu chứng. Nếu không có phản ứng trong quá trình thử nghiệm này, bệnh nhân có thể thêm thực phẩm này vào chế độ ăn uống của mình một lần nữa.

Phương pháp điều trị dị ứng thực phẩm hiệu quả

Không sử dụng thực phẩm gây ra phản ứng dị ứng. 

Giải mẫn cảm bằng các ăn bột gây dị ứng đậu phộng (Arachis hypogaea ) (đã khử chất béo), có sẵn để điều trị cho những người từ 4 - 17 tuổi bị dị ứng với đậu phộng. Giải mẫn cảm bắt đầu với 5 liều tăng dần từ 0,5 - 6 mg trong một ngày được thực hiện tại bệnh viện. Sau đó, tăng liều hàng ngày từ 3 mg và sau mỗi 2 tuần trong vòng 22 tuần trước khi đạt đến liều duy trì 300 mg 1 lần/ngày. Trong thời gian tăng liều, ngày sử dụng liều cao hơn phải được thực hiện ở bệnh viện.

Bệnh nhân phải tiếp tục dùng bột đậu phộng gây dị ứng hàng ngày để duy trì giải mẫn cảm, và vẫn cần duy trì chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt không có đậu phộng nhưng có lợi từ việc giảm nguy cơ phản ứng dị ứng nghiêm trọng (bao gồm cả phản vệ) do vô tình tiêu thụ đậu phộng.

Cromolyn đường uống đã được sử dụng để giảm phản ứng dị ứng với hiệu quả rõ ràng. 

Thuốc kháng histamine ít có giá trị ngoại trừ các phản ứng cấp tính nói chung kèm mày đay và phù mạch. 

Điều trị corticosteroid kéo dài rất hữu ích đối với bệnh ruột tăng bạch cầu ái toan có triệu chứng.

Bệnh nhân bị dị ứng thực phẩm nghiêm trọng nên mang theo thuốc kháng histamine để uống ngay lập tức nếu phản ứng bắt đầu và một ống tiêm epinephrine tự tiêm, bơm sẵn để sử dụng khi cần cho các phản ứng nghiêm trọng.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của dị ứng thực phẩm

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị và liên hệ ngay với nhân viên y tế khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thường xuyên tự theo dõi sức khỏe và thăm khám định kỳ để bác sĩ tìm được hướng điều trị phù hợp với mỗi bệnh nhân.

  • Bệnh nhân cần lạc quan, duy trì lối sống tích cực, hạn chế tối đa căng thẳng vì tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả điều trị.

  • Lập danh sách những loại thực phẩm đã từng gây dị ứng và thông báo cho gia đình cũng như những người xung quanh.

  • Đọc kỹ thành phần trên nhãn sản phẩm trước khi sử dụng.

Chế độ dinh dưỡng:

Hạn chế sử dụng thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao như: Sữa bò, đậu nành, một số loại hạt (hạt mắc ca, hạt thông, óc chó, hạt điều...), trứng, động vật giáp xác (tôm, cua...), động vật thân mềm (ngao, trai, sò, sò điệp, mực, bạch tuộc)…

Phương pháp phòng ngừa dị ứng thực phẩm hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Biết rõ thành phần thực phẩm trước khi sử dụng (đọc kỹ nhãn thực phẩm).

  • Thông báo cho gia đình hoặc những người xung quanh về tình trạng bệnh.

  • Nói chuyện với bác sĩ về việc kê đơn epinephrine khẩn cấp. Có thể cần mang theo bút tiêm epinephrine tự động nếu có nguy cơ bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng.

  • Cẩn thận khi ăn tại các nhà hàng. Dặn dò kỹ nhân viên khi đặt món hoặc mua thức ăn.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/professional/immunology-allergic-disorders/allergic,-autoimmune,-and-other-hypersensitivity-disorders/food-allergy
  2. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/food-allergy/diagnosis-treatment/drc-20355101
  3. https://suckhoedoisong.vn/6-loai-thuc-pham-de-gay-di-ung-nhat-ai-cung-nen-biet-de-phong-tranh-169211231190859359.htm

Các bệnh liên quan

  1. Mụn cóc, hạt cơm

  2. Ngứa

  3. Lichen phẳng

  4. Xơ cứng bì

  5. Mụn lưng

  6. Hạ cam mềm

  7. Chốc lở

  8. Viêm da tiết bã

  9. Lang ben

  10. Loạn dưỡng móng