Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Rimexolone

Rimexolone - Điều trị sưng, đỏ và viêm ở mắt

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rimexolone.

Loại thuốc

Corticosteroid tổng hợp, dùng tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc nhỏ mắt dạng rimexolone 1%, lọ 5 ml, 10 ml.

(Một số biệt dược có chứa chất bảo quản benzalkonium clorid 0,01%).

Chỉ định

Viêm mắt sau phẫu thuật.

Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt).

Viêm kết mạng dị ứng.

Dược lực học

Rimexolone là một glucocorticoid corticosteroid, là chất chủ vận thụ thể glucocorticoid. Các tác dụng chống viêm của corticosteroid được cho là liên quan đến lipocortins, protein ức chế phospholipase A2, thông qua ức chế axit arachidonic, kiểm soát sinh tổng hợp prostaglandin và leukotrienes. Corticosteroid ngăn chặn phản ứng viêm đối với nhiều tác nhân kích thích có bản chất cơ học, hóa học hoặc miễn dịch học. Chúng ức chế phù nề, thâm nhiễm tế bào, giãn mao mạch, tăng sinh nguyên bào sợi, lắng đọng collagen và hình thành sẹo liên quan đến viêm.

Động lực học

Hấp thu

Cũng như các thuốc nhỏ mắt dùng tại chỗ khác, rimexolone 1% hấp thu toàn thân

Phân bố và chuyển hóa

Rimexolone được chuyển hóa rộng rãi ở nhiều mô; các chất chuyển hóa không có hoạt tính hoặc ít hoạt tính hơn rimexolone.

Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch ở động vật, 80% bài tiết qua phân dưới dạng rimexolone và các chất chuyển hóa. Thời gian bán thải 1 – 2 giờ.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện.

Không khuyến cáo sử dụng rimexolone với Desmopressin.

Không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp dùng chung với: Bemiparin, bupropion, nadroparin, sargramostim.

Chống chỉ định

Quá mẫn với rimexolone hoặc với bất kỳ thành phần của chế phẩm.

Nhiễm khuẩn cấp tính.

Các bệnh do virus giác mạc và kết mạc (viêm giác mạc do herpes, do tiêm chủng, bệnh thủy đậu).

Nhiễm khuẩn do mycobacteria hoặc nấm ở mắt.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Viêm mắt sau phẫu thuật: Nhỏ 1-2 giọt vào kết mạc của mắt bị viêm, 4 lần/ngày, bắt đầu từ 24 giờ sau khi phẫu thuật và tiếp tục trong 2 tuần.

Viêm màng bồ đào (viêm mống mắt)

Tuần đầu tiên: 1 – 2 giọt, mỗi giờ trong ngày.

Tuần thứ 2: 1 giọt, sau hai giờ trong ngày.

Tuần thứ 3: 1 giọt, bốn lần/ngày.

Tuần thứ 4: 1 giọt, 2 lần/ngày trong 4 bốn ngày đầu tiên sau đó 1 giọt/ngày trong ba ngày cuối cùng.

Viêm kết mạc dị ứng: 1 – 2 giọt, 4 lần/ngày trong 14 ngày.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của rimexolone chưa được chứng minh ở trẻ em.

Đối tượng khác

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không cần thiết phải thay đổi liều ở người cao tuổi (trên 65 tuổi).

Cách dùng

  • Lắc đều lọ thuốc trước khi sử dụng
  • Rửa tay thật sạch
  • Tránh chạm đầu lọ vào mắt hoặc mí mắt
  • Ngửa đầu ra sau và nhỏ thuốc vào góc trong của mắt, nhìn lên trên và kéo mi dưới
  • Nhả mí mắt dưới và chớp mắt liên tục để đảm bảo thuốc được phân bố đều trong mắt
  • Sau khi sử dụng, hãy nhắm mắt lại và lau sạch phần thừa chảy ra ngoài mắt
  • Đóng nắp chai sau khi sử dụng.

Nếu rimexolone được sử dụng sau khi phẫu thuật cho cả hai mắt, không sử dụng cùng một lọ cho cả hai mắt.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mờ mắt, khó chịu ở mắt, tiết dịch, cảm giác có dị vật

Ít gặp

Viêm họng, nhức đầu, rối loạn phát triển.

Viêm giác mạc, viêm giác mạc, tăng nhãn áp, phù kết mạc, phù giác mạc, đau mắt, khô mắt, tăng tiết nước mắt, ngứa mắt, sung huyết đáy mắt, cảm giác cộm mắt, nhiễm màu giác mạc, kích ứng.

Hiếm gặp

Viêm mũi, quá mẫn, hạ huyết áp

Rối loạn tiêu hóa

Gây mỏng giác mạc, viêm loét giác mạc, phù hoàng điểm, có fibrin ở tiền phòng, lắng đọng fibrin sau phẫu thuật trên thủy tinh thể, thâm nhiễm giác mạc, sợ ánh sáng, phù nề mi mắt, đóng vảy viền mi mắt.

Không xác định tần suất

Giảm thị lực, đau ngực.

Lưu ý

Lưu ý chung

Chỉ sử dụng trong nhãn khoa.

Không tiêm, không nuốt.

Thuốc nhỏ mắt không nên được sử dụng bằng cách tiêm quanh hoặc nội nhãn.

Trong trường hợp quá mẫn, ngừng điều trị.

Việc nhỏ thuốc nhỏ mắt nhiều lần hoặc kéo dài gây ra tác dụng toàn thân của corticosteroid

Sử dụng corticosteroid nhỏ mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng huyết áp nội nhãn và / hoặc tăng nhãn áp, với tổn thương dây thần kinh thị giác, gây giảm thị lực và có thể đãn đến đục thủy tinh thể (với biểu hiện nhìn mờ, chói mắt khi ra trời nắng, thị lực giảm nhiều). Ở những bệnh nhân được điều trị kéo dài thuốc nhỏ mắt bằng corticosteroid, nhãn áp cần được theo dõi thường xuyên và thường xuyên.

Điều này đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì nguy cơ tăng nhãn áp do corticosteroid gây ra lớn hơn và xuất hiện sớm hơn ở người lớn.

Nguy cơ tăng nội nhãn áp hoặc đục thủy tinh thể do corticosteroid gây ra ở bệnh nhân có nhiều bệnh đi kèm (ví dụ ở bệnh nhân đái tháo đường).

Corticosteroid có thể làm suy giảm hệ miễn dịch và tăng tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn, virus hoặc nấm do che lấp che lấp hiện tượng nhiễm khuẩn hoặc làm bùng phát nhiễm khuẩn.

Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt có khả năng xuất hiện khi điều trị bằng corticosteroid tại chỗ lâu dài. Nên nghi ngờ nhiễm nấm ở tất cả bệnh nhân bị loét giác mạc dai dẳng, khi đã hoặc vẫn đang sử dụng corticosteroid.

Giống như tất cả các corticosteroid dùng nhỏ mắt, rimexolone 1% có thể làm vết thương chậm lành.

Sử dụng corticosteroid tại chỗ kéo dài gây mỏng giác mạc hoặc củng mạc.

Trong trường hợp được chỉ định cùng lúc 2 thuốc nhỏ mắt khác nhau, hãy nhỏ 2 thuốc cách nhau khoảng 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt nên được dùng sau cùng.

Nên tránh đeo kính áp tròng trong thời gian điều trị viêm mắt.

Thuốc nhỏ mắt rimexolone có chứa benzalkonium chloride có thể gây kích ứng mắt và được biết đến là chất làm mờ kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm.

Trong trường hợp bệnh nhân được dùng kính áp tròng, nên được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt và đợi ít nhất 15 phút trước mới đeo lại.

Đã ngừng sản xuất tại Mỹ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Có rất ít hoặc không có dữ liệu về việc sử dụng rimexolone cho phụ nữ có thai.

Corticosteroid được biết là gây sẩy thai và dị tật thai nhi ở động vật, mặc dù điều này chưa được xác định ở phụ nữ.

Rimexolone đã được chứng minh là có thể gây quái thai và gây độc cho phôi ở thỏ sau khi tiêm dưới da, nhưng không gây quái thai hoặc độc cho phôi ở chuột.

Thuốc nhỏ mắt rimexolone chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ có thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với phôi thai hoặc thai nhi. Trẻ em được sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng liều lượng lớn corticosteroid trong thời kỳ mang thai nên được kiểm tra cẩn thận về các dấu hiệu của suy tuyến thượng thận.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên cho con bú ở những bệnh nhân đang điều trị bằng corticosteroid đường uống vì chúng được bài tiết qua sữa mẹ.

Chưa biết rimexolone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc nhỏ mắt hay không. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh / trẻ nhỏ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc nhỏ mắt rimexolone không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Nhìn mờ thoáng qua hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Nếu bị mờ mắt trong quá trình nhỏ thuốc, bệnh nhân nên đợi cho đến khi thị lực trở lại bình thường trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có thông tin được cung cấp.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nghi ngờ dùng rimexolone 1% có thể loại bỏ bằng cách rửa mắt bằng nước ấm hoặc dung dịch nước muối vô trùng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo