Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Varenicline

Varenicline - Thuốc cai nghiện nicotine

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Varenicline

Loại thuốc

Chất chủ vận một phần thụ thể nicotinic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 0,5 mg; 1 mg.

Chỉ định

Varenicline được chỉ định để hỗ trợ cai thuốc lá ở người lớn.

Dược lực học

Varenicline liên kết với ái lực cao và tính chọn lọc tại các thụ thể acetylcholine nicotin tế bào thần kinh α4β2, để kích thích hoạt động qua trung gian của thụ thể, nhưng ở mức độ thấp hơn đáng kể so với nicotin. Varenicline tác động trên thụ thể α4β2 giúp giảm bớt các triệu chứng thèm muốn và cai thuốc (hoạt động chủ vận), đồng thời dẫn đến giảm tác dụng của việc hút thuốc lá bằng cách ngăn chặn sự gắn kết nicotin vào các thụ thể α4β2 (hoạt động đối kháng).

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu gần như hoàn toàn, sinh khả dụng khoảng 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 3 - 4 giờ sau khi uống. Thức ăn và thời gian dùng thuốc không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố

Varenicline phân bố vào các mô, bao gồm cả não. Thể tích phân phối biểu kiến ​​trung bình là 415 lít ở trạng thái ổn định. Gắn kết với protein huyết tương thấp (≤ 20%) và không phụ thuộc vào tuổi và chức năng thận.

Chuyển hóa

Varenicline chuyển hóa ít. Các chất chuyển hóa trong nước tiểu bao gồm varenicline N - carbamoylglucuronide và hydroxyvarenicline. Các chất chuyển hóa trong tuần hoàn bao gồm varenicline N - carbamoylglucuronide và N - glucosylvarenicline.

Thải trừ

Thời gian bán thải khoảng 24 giờ. 92% bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và dưới 10% bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cimetidine làm tăng 29% nống độ trong máu của varenicline.

Khi sử dụng đồng thời varenicline và liệu pháp thay thế nicotine (NRT) qua da cho người hút thuốc trong 12 ngày, làm giảm huyết áp tâm thu trung bình đồng thời tăng tỷ lệ buồn nôn, nhức đầu, nôn mửa, chóng mặt, khó tiêu và mệt mỏi.

Tương tác với thực phẩm

Varenicline có khả năng làm tăng tác dụng say của rượu; hành vi bất thường và đôi khi hung hăng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với varenicline hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khởi đầu và điều chỉnh liều trong thời gian điều trị như sau:

Ngày 1 - 3

0,5 mg x 1 lần/ngày.

Ngày 4 - 8

0,5 mg x 2 lần/ngày.

Ngày 8 - kết thúc điều trị:

1 mg x 2 lần/ngày.

Liều varenicline thường nên bắt đầu từ 1 tuần trước ngày dự kiến ngừng hút thuốc hoặc có thể bắt đầu dùng varenicline và sau đó bỏ thuốc từ ngày thứ 8 đến ngày 35 của đợt điều trị. Điều trị trong thời gian 12 tuần.

Đối với những bệnh nhân đã ngừng hút thuốc thành công sau 12 tuần điều trị, có thể xem xét một đợt điều trị bổ sung trong 12 tuần với với liều 1 mg x 2 lần/ngày để tăng khả năng cai thuốc lá lâu dài.

Đối vơi những bệnh nhân không thành công trong việc ngừng hút thuốc sau 12 tuần điều trị ban đầu, hoặc tái phát sau khi điều trị, nên được khuyến khích thực hiện một điều trị khác sau khi đã xác định và giải quyết các yếu tố dẫn đến thất bại.

Ở những bệnh nhân không muốn hoặc không thể bỏ thuốc lá đột ngột, có thể dùng cách cai thuốc lá dần dần: Giảm 50% số lượng thuốc lá hút trong vòng 4 tuần đầu tiên; giảm thêm 50% trong 4 tuần tiếp theo, và sau đó tiếp tục giảm cho đến khi thực hiện được việc kiêng cử hoàn toàn sau 12 tuần. Tiếp tục varenicline thêm 12 tuần trong tổng thời gian điều trị là 24 tuần. Khuyến khích bệnh nhân cố gắng bỏ thuốc sớm hơn nếu họ cảm thấy sẵn sàng.

Những bệnh nhân không thể chịu đựng được các phản ứng có hại của vareniciline có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn xuống 0,5 mg x 2 lần/ngày.

Trong liệu pháp cai nghiện thuốc lá, nguy cơ tái nghiện thuốc lá tăng cao trong thời gian ngay sau khi kết thúc điều trị. Ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao, có thể cân nhắc giảm liều.

Trẻ em

Không được khuyến cáo sử dụng vì chưa chứng minh được hiệu quả của thuốc đối với nhóm bệnh nhân này.

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều.

Suy thận

Suy thận nhẹ (50 ml/phút < eGFR ≤ 80 ml/phút) đến trung bình (30 ml/phút ≤ eGFR ≤ 50 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều. Suy thận mức độ trung bình gặp các phản ứng phụ không thể dung nạp được, có thể giảm liều xuống 1 mg x 1 lần/ngày.

Suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút): Liều khởi đầu từ 0,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu sau đó tăng lên 1 mg x 1 lần/ngày (hoặc 0,5 mg x 2 lần/ngày). Bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo: Tối đa 0,5 mg x 1 lần/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Viêm mũi họng, viêm phế quản, viêm xoang, tăng cân, giảm/tăng cảm giác thèm ăn, giấc mơ bất thường, mất ngủ, đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn nhịp tim, khó thở, ho, buồn nôn, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, tiêu chảy, chướng bụng, đau bụng, đau răng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, phát ban, ngứa, đau khớp, đau cơ, đau lưng, đau ngực, mệt mỏi, kiểm tra chức năng gan bất thường.

Ít gặp

Nhiễm nấm, nhiễm virus, tăng đường huyết, đái tháo đường, ý định tự tử, hung hăng, hoảng sợ, suy nghĩ bất thường, bồn chồn, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, tăng/giảm ham muốn tình dục, co giật, run, hôn mê, giảm cảm giác, viêm kết mạc, đau mắt, ù tai, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, hồi hộp, tăng huyết áp, cảm giác nóng bừng, viêm đường hô hấp trên, tắc nghẽn đường hô hấp, khó thở, viêm mũi dị ứng, kích ứng cổ họng, viêm dạ dày, thay đổi thói quen đi tiêu, tiêu chảy, viêm miệng, đau lợi, ban đỏ, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm, co thắt cơ, đau ngực do cơ xương, tiểu đêm, rong kinh, khó chịu ở ngực, cảm cúm, sốt, suy nhược, khó chịu.

Hiếm gặp

Giảm tiểu cầu, rối loạn tâm thần, mộng du, hành vi bất thường, khó nói, suy nhược não, tai biến mạch máu não, tăng trương lực, rối loạn nhịp tim, phối hợp bất thường, giảm năng lượng, rối loạn giấc ngủ, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, cận thị, rung nhĩ, đau thanh quản, ngáy, nôn ra máu, phân bất thường, phản ứng da nghiêm trọng, phù mạch, cứng khớp, đa niệu, tiết dịch âm đạo, rối loạn chức năng tình dục, canxi máu giảm…

Không xác định tần suất

Mất ý thức thoáng qua.

Lưu ý

Lưu ý chung

Những thay đổi trong hành vi hoặc suy nghĩ, lo lắng, rối loạn tâm thần, thay đổi tâm trạng, hành vi hung hăng, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, cố gắng tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân cố gắng cai thuốc bằng varinciline.

Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng tâm thần kinh hoặc sự xấu đi của các tình trạng tâm thần đã có từ trước. Nếu các triệu chứng tâm thần kinh nghiêm trọng xảy ra trong khi điều trị bằng varenicline, bệnh nhân nên ngừng varenicline ngay lập tức và liên hệ với chuyên gia y tế để được đánh giá lại điều trị.

Việc ngừng hút thuốc, có hoặc không có liệu pháp điều trị bằng thuốc, có liên quan đến việc làm trầm trọng thêm bệnh tâm thần tiềm ẩn (ví dụ như trầm cảm). Cần thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần và tư vấn cho bệnh nhân phù hợp.

Đã có báo cáo về co giật ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử động kinh, được điều trị bằng varenicline. Thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc các tình trạng khác có khả năng làm giảm ngưỡng co giật.

Việc ngừng sử dụng varenicline có thể gia tăng sự khó chịu, muốn hút thuốc, trầm cảm và/hoặc mất ngủ ở 3% bệnh nhân. Bác sĩ nên thông báo cho bệnh nhân biết và thảo luận hoặc xem xét sự cần thiết của việc giảm liều.

Cân nhắc rủi ro so với lợi ích của việc sử dụng varenicline ở những người hút thuốc bị bệnh tim mạch. Hướng dẫn bệnh nhân thông báo cho bác sĩ của họ về các triệu chứng tim mạch mới hoặc xấu đi và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu họ gặp các dấu hiệu/triệu chứng của nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch ở những bệnh nhân được điều trị bằng varenicline với các dấu hiệu lâm sàng bao gồm sưng mặt, miệng (lưỡi, môi và lợi), cổ (họng và thanh quản) và tứ chi. Bệnh nhân gặp các triệu chứng này nên ngừng điều trị bằng varenicline và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Các phản ứng da hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (có thể đe dọa tính mạng), bao gồm: Hội chứng Stevens - Johnson và ban đa dạng ở bệnh nhân sử dụng varenicline. Bệnh nhân nên ngừng điều trị khi có dấu hiệu phát ban hoặc phản ứng da đầu tiên và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dữ liệu về phụ nữ có thai cho thấy không có dị tật hoặc độc tính với thai nhi/trẻ sơ sinh của varenicline. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Để phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng varenicline trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết liệu varenicline có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy varenicline được bài tiết qua sữa mẹ. Quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng varenicline dựa trên lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của liệu pháp varenicline đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Varenicline có thể gây chóng mặt, buồn ngủ và mất ý thức thoáng qua, do đó có thể ảnh hưởng nhẹ đến trung bình khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc cho đến khi biết thuốc có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này của họ hay không.

Quá liều

Quá liều Varenicline và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi tiếp thị.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, thực hiện các biện pháp hỗ trợ. Varenicline có thể thẩm tách ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, tuy nhiên, không có kinh nghiệm về lọc máu sau khi dùng quá liều.

Quên liều và xử trí

Nếu quên uống một liều thuốc, uống liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên.

Nguồn tham khảo