Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Dịch mật là gì? Những tác dụng của dịch mật đối với cơ thể

Ngày 30/08/2023
Kích thước chữ

Dịch mật là một chất lỏng có màu xanh hoặc vàng, đóng vai trò rất quan trọng cho việc tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là tiêu hóa chất béo. Độ PH của dịch mật trong khoảng 7 - 7,7 và được dự trữ bởi túi mật.

Dịch mật được tiết ra từ gan, dự trữ bởi túi mật và tham gia vào quá trình tiêu hóa của cơ thể con người. Để biết rõ hơn về dịch mật, hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

Dịch mật là gì?

Dịch mật do các tế bào gan bài tiết rồi đổ vào ống mật chủ, sau đó được đưa xuống tá tràng tham gia các hoạt động tiêu hóa và hấp thu các chất tại ruột. Dịch mật là chất lỏng, trong suốt, màu sắc thay đổi từ màu xanh sang màu vàng tùy theo mức độ cô đặc và thành phần của sắc tố có trong mật.

Cơ thể bài tiết khoảng 600 ml đến 1 lít mật mỗi ngày. Sự bài tiết mật ở gan phụ thuộc vào lượng muối mật có trong tuần hoàn gan ruột. Lượng muối mật càng cao thì khả năng bài tiết mật của gan càng lớn. Khi gan bài tiết quá nhiều mật không được sử dụng, lượng mật dư thừa sẽ được đưa đến túi mật để dự trữ khi cần thiết. Như vậy, túi mật vừa có vai trò dự trữ mật vừa có vai trò tương ứng là điều hòa lượng mật.

Dịch mật là gì? Những tác dụng của dịch mật đối với cơ thể 1
Túi mật vừa có vai trò dự trữ mật vừa có vai trò tương ứng là điều hòa lượng mật

Túi mật là một bộ phận rất quan trọng của cơ thể, có chức năng dự trữ mật do gan tiết ra cho đến khi cần thiết ở tá tràng. Khi bạn ăn, túi mật co bóp và đẩy mật qua ống mật vào ruột non để hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn. Khi bạn không ăn, mật tiết ra sẽ được lưu trữ trong túi mật. Túi mật có thể tích khoảng 20 - 60ml và lượng mật dự trữ trong túi mật được tạo thành từ nước, Cl-, Na+ và nhiều chất điện giải khác.

Túi mật có nhiệm vụ lưu trữ và cô đặc mật. Lớp niêm mạc túi mật hấp thụ liên tục và vô tình các thành phần khác của mật như muối mật, lecithin, bilirubin và cholesterol tập trung trong túi mật. Mật thường cô đặc khoảng 5 lần, đạt nồng độ lên tới 12,20 lần. Tuy nhiên, túi mật vẫn đóng vai trò thứ yếu và trong một số trường hợp, các bệnh lý liên quan đến túi mật như polyp túi mật, sỏi túi mật, viêm túi mật,... có thể được phẫu thuật cắt bỏ túi mật nếu cần thiết.

Thành phần của dịch mật bao gồm những gì?

Mật là một chất lỏng có màu vàng xanh, đắng, có tính kiềm được tiết ra bởi gan của hầu hết các loài động vật có xương sống. Ở nhiều loài, mật được lưu trữ trong túi mật giữa các bữa ăn và khi ăn vào sẽ được bài tiết vào tá tràng, nơi mật hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn. Thành phần của mật bao gồm nước, muối mật, sắc tố mật, cholesterol, muối vô cơ, axit béo, lecithin, chất béo và phosphat kiềm. Cụ thể như sau:

Muối mật

Muối mật là muối Kali hoặc Natri của axit mật liên hợp từ cholesterol và glycine hoặc taurine. Có hai loại muối mật: Natri (kali) glycocholate và natri (kali) taurocholate. Muối mật có chức năng quan trọng trong quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid (khử nhũ tương lipid) ở ruột non và hỗ trợ hấp thu các vitamin tan trong chất béo A, D, E và K. 

Khi đến hồi tràng, 95% muối mật được hấp thu và quay trở lại gan qua tĩnh mạch cửa, nơi chúng được bài tiết trong chu trình gan ruột (mô tả ở trên). 5% muối mật còn lại được bài tiết qua phân, qua đó giữ lại nước trong phân và duy trì nhu động ruột. 

Muối mật (glycine và taurine) hoạt động như chất hoạt động bề mặt ở một mức độ nào đó và liên kết với phospholipid để phá vỡ các giọt lipid trong quá trình nhũ hóa lipid và tạo thành các micell để hỗ trợ hấp phụ lipid. Ngoài chức năng tiêu hóa, mật còn bài tiết một sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố gọi là bilirubin, tạo nên màu sắc cho mật. Mật cũng chứa cholesterol, có thể tích tụ trong túi mật và hình thành sỏi cholesterol.

Dịch mật là gì? Những tác dụng của dịch mật đối với cơ thể 2
Mật cũng chứa cholesterol, có thể tích tụ trong túi mật và hình thành sỏi cholesterol

Cholesterol

Tế bào gan tổng hợp cholesterol và sản xuất muối mật. Một số cholesterol được bài tiết qua mật để giữ mức cholesterol trong máu ổn định. Khi đến ruột, một số cholesterol được tái hấp thu. Cholesterol không hòa tan trong mật. Để hòa tan nó phải ở dạng micell chứa muối mật và lecithin. Điều này được gọi là độ bão hòa cholesterol trong mật. Khi mật mất đi độ bão hòa này (do tăng cholesterol hoặc giảm muối mật và lecithin), cholesterol sẽ kết tủa và hình thành sỏi.

Mật từ động vật bị giết mổ có thể được trộn với xà phòng để loại bỏ vết bẩn khỏi hàng dệt may. Gan của con người sản xuất khoảng 1 lít mật mỗi ngày. Vì mật tăng cường hấp thu chất béo nên nó cũng giúp cơ thể hấp thụ các vitamin tan trong chất béo A, D, E và K.

Sắc tố mật

Sắc tố mật là các hợp chất được gan tạo ra từ protein hemoglobin, một sản phẩm phân hủy của hồng cầu trong gan. Stecovirin là một chất tạo ra sắc tố màu vàng trong mật có thể biến bất kỳ chất hoặc chất lỏng nào chứa nó thành màu vàng. Stecovirin trong mật tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn và một số chất này vẫn còn trong các sản phẩm tiêu hóa và khiến phân bình thường chuyển sang màu vàng.

Phân màu vàng cũng là dấu hiệu của các rối loạn liên quan đến mật, vì chúng thường do sự tích tụ các sắc tố mật do xơ gan hoặc ứ mật. Thành phần chính của mật được sản xuất bởi tế bào gan và trộn với mật. Nó có chức năng xúc tác cho quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể.

Dịch mật là gì? Những tác dụng của dịch mật đối với cơ thể 3
Sắc tố mật là các hợp chất được gan tạo ra từ protein hemoglobin

Tác dụng của dịch mật đối với cơ thể

Mật có tác dụng chính là giúp cơ thể tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng từ thức ăn. Một số tác dụng của dịch mật có thể kể đến như:

  • Mật kích thích sản xuất các enzyme tiêu hóa có trong dịch tụy và ruột, kích hoạt các enzyme này để tiêu hóa các thành phần thức ăn.
  • Mật kích thích hoạt động nhu động ruột tạo môi trường kiềm trong ruột, giúp kiểm soát vi khuẩn và ngăn chặn chúng tấn công phần trên ruột non.
  • Mật được cơ thể đẩy vào tá tràng trong bữa ăn, chủ yếu để giúp tiêu hóa thức ăn như chất béo nhờ các hạt micell và vitamin tan trong lipid (A, D, K, E).
  • Sắc tố mật là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin, có tác dụng nhuộm vàng những dịch chứa nó. Bình thường phân có màu vàng, khi bài tiết mật bị cản trở sắc tố mật không xuống được ruột mà ứ lại trong máu, do đó làm cho da và niêm mạc có màu vàng, còn phân có màu trắng.

Ngoài chức năng chính là hỗ trợ quá trình tiêu hóa, mật còn có chức năng khác là giúp loại bỏ các sản phẩm phân hủy hồng cầu. Sản phẩm này được chuyển đổi thành một thành phần của mật, tạo màu cho mật và cũng tham gia vào quá trình tiêu hóa. Dịch mật rất quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết của cơ thể. Các bệnh ảnh hưởng đến mật thường gây ra rối loạn tiêu hóa với các biểu hiện như chướng bụng, khó tiêu. Một số tình trạng phải cắt túi mật như sỏi mật, polyp túi mật thì dịch mật sẽ đi trực tiếp từ gan tới ruột có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa nhưng sau khi cơ thể đã quen thì tình trạng này sẽ biến mất.

Dịch mật là gì? Những tác dụng của dịch mật đối với cơ thể 4
Các bệnh ảnh hưởng đến mật thường gây ra rối loạn tiêu hóa

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về dịch mật cũng như tác dụng của dịch mật đối với cơ thể. Có thể thấy, dịch mật đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa của chúng ta. Việc tìm hiểu các thông tin về gan mật sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa của mình tốt hơn. Hãy cùng theo dõi Nhà thuốc Long Châu để cập nhật nhiều hơn những thông tin bổ ích nhé!

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm