Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Gây tê khoang cùng là kỹ thuật sử dụng thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng thông qua khe cùng và ống cùng. Do đặc tính này, kỹ thuật này còn được gọi là gây tê ngoài màng cứng qua khe xương cùng. Phương pháp này thường được áp dụng trong các ca phẫu thuật vùng tiểu khung, đáy chậu hoặc giảm đau ở chi dưới.
Gây tê khoang cùng giúp giảm đau cho người bệnh trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần được bác sĩ có chuyên môn và giàu kinh nghiệm thực hiện, sử dụng đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và tránh các biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Gây tê khoang cùng là một kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng đến khe cùng (sacral hiatus) để phong bế các rễ thần kinh tủy sống trong khu vực này, từ đó gây tê các vùng liên quan.
Gây tê khoang xương cùng ở trẻ thường được áp dụng với những trẻ có trọng lượng từ 20kg trở xuống và thường kết hợp với gây mê toàn thân để đảm bảo an toàn. Trong đó:
Khe cùng, còn được gọi là tam giác xương cùng, là một khu vực cách đỉnh xương cụt khoảng 5-6.3 cm theo đường giữa. Khu vực này được bao phủ bởi một màng mỏng gồm các tổ chức sợi (màng cùng cụt) và phía sau màng có dây chằng cùng cụt tăng cường.
Ống cùng là khoang trong lòng xương cùng, kéo dài dọc theo toàn bộ xương cùng và nối liền với ống tủy ở phía trên và khe cùng ở phía dưới. Ống này cong theo hướng xương cùng và được tạo thành bởi hai bản trước và sau của xương cùng. Ở phía trên, hai bản này cách xa nhau hơn so với phía dưới.
Bên trong ống cùng chứa:
Ngoài ra, phương pháp này cũng chống chỉ định trong sản khoa nếu thai phụ có khung chậu, rau tiền đạo và thai nhi không tương xứng hoặc khung chậu méo.
Thể tích thuốc tùy thuộc vào vùng cần giảm đau, thường phải gấp đôi lượng thuốc tê ngoài màng cứng thắt lưng nếu muốn tác dụng tê lan lên cao. Liều dùng được chia theo nhóm trẻ em và người lớn như sau:
Lưu ý: Nếu bơm thuốc tê tăng dần từ 10-60 ml, thuốc sẽ lan từ S3 đến D4.
Người bệnh nằm nghiêng, cong lưng tôm, chân gấp để thoải mái và dễ thực hiện kỹ thuật, đồng thời hạn chế nguy cơ tụt huyết áp do phản xạ phế vị.
Ngộ độc thuốc tê xảy ra khi thuốc tê bị tiêm nhầm vào mạch máu. Triệu chứng phổ biến xuất hiện ở bệnh nhân là bị co giật.
Hạ huyết áp là biến chứng thường gặp sau gây tê khoang cùng do thuốc tê ức chế thần kinh giao cảm. Tuy nhiên, mức độ tụt huyết áp thường nhẹ hơn so với gây tê ngoài màng cứng thông thường.
Ngoài ra, cũng có những trường hợp hiếm gặp như: Gãy kim hoặc đứt catheter khi thực hiện kỹ thuật gây tê khoang cùng.
Cùng với gây mê và gây tê tại chỗ, gây tê khoang cùng là một trong những kỹ thuật gây tê trước phẫu thuật. Kỹ thuật này thường được chỉ định trong các ca phẫu thuật vùng tiểu khung, đáy chậu, hoặc để giảm đau ở chi dưới. Gây tê khoang cùng được đánh giá cao nhờ việc có thể giúp giảm liều thuốc tê, giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật... và cần được thực hiện bởi kỹ thuật viên, bác sĩ có tay nghề cao.
Xem thêm:
Thắc mắc: Gây mê/gây tê có tác dụng trong bao lâu?
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.