Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện

Ngày 12/07/2024
Kích thước chữ

Gây tê khoang cùng là kỹ thuật sử dụng thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng thông qua khe cùng và ống cùng. Do đặc tính này, kỹ thuật này còn được gọi là gây tê ngoài màng cứng qua khe xương cùng. Phương pháp này thường được áp dụng trong các ca phẫu thuật vùng tiểu khung, đáy chậu hoặc giảm đau ở chi dưới.

Gây tê khoang cùng giúp giảm đau cho người bệnh trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần được bác sĩ có chuyên môn và giàu kinh nghiệm thực hiện, sử dụng đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và tránh các biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Gây tê khoang cùng là gì?

Gây tê khoang cùng là một kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng đến khe cùng (sacral hiatus) để phong bế các rễ thần kinh tủy sống trong khu vực này, từ đó gây tê các vùng liên quan.

Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện - 1
Gây tê khoang cùng nhằm phong bế các rễ thần kinh tủy sống

Gây tê khoang xương cùng ở trẻ thường được áp dụng với những trẻ có trọng lượng từ 20kg trở xuống và thường kết hợp với gây mê toàn thân để đảm bảo an toàn. Trong đó:

Khe cùng

Khe cùng, còn được gọi là tam giác xương cùng, là một khu vực cách đỉnh xương cụt khoảng 5-6.3 cm theo đường giữa. Khu vực này được bao phủ bởi một màng mỏng gồm các tổ chức sợi (màng cùng cụt) và phía sau màng có dây chằng cùng cụt tăng cường.

Ống cùng

Ống cùng là khoang trong lòng xương cùng, kéo dài dọc theo toàn bộ xương cùng và nối liền với ống tủy ở phía trên và khe cùng ở phía dưới. Ống này cong theo hướng xương cùng và được tạo thành bởi hai bản trước và sau của xương cùng. Ở phía trên, hai bản này cách xa nhau hơn so với phía dưới.

Bên trong ống cùng chứa:

  • Thần kinh cùng cụt;
  • Hạch thần kinh của rễ thần kinh tủy sống;
  • Mỡ và tổ chức liên kết;
  • Tổ chức bạch huyết;
  • Tĩnh mạch và động mạch nhỏ, chủ yếu ở mặt trước và hai bên, tạo thành đám rối bao quanh nón cùng màng cứng.

Chỉ định và chống chỉ định gây tê khoang cùng

Chỉ định

  • Phẫu thuật vùng đáy chậu, hậu môn, phần dưới trực tràng.
  • Phẫu thuật bộ phận sinh dục.
  • Phẫu thuật hoặc soi bàng quang.
  • Phẫu thuật tiền liệt tuyến hoặc cắm kim Radium để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
  • Giảm đau hậu phẫu.
  • Phối hợp với gây mê nhằm mục đích giảm đau trong và sau mổ cho bệnh nhi nhỏ tuổi.
  • Giảm đau cho phụ nữ khi sinh đẻ.
Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện
Chỉ định gây tê khoang cùng để giảm đau cho phụ nữ khi sinh đẻ

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân không muốn thực hiện gây tê khoang cùng.
  • Dị ứng thuốc gây tê tại chỗ.
  • Nhiễm khuẩn khu vực cùng cụt.
  • Sốc hoặc thiếu khối lượng tuần hoàn.
  • Tổn thương thần kinh.
  • Rối loạn đông máu.
  • Hẹp van hai lá khít hoặc van động mạch chủ.
  • Suy tim nặng mất bù.
  • Giải phẫu cột sống không bình thường.

Ngoài ra, phương pháp này cũng chống chỉ định trong sản khoa nếu thai phụ có khung chậu, rau tiền đạo và thai nhi không tương xứng hoặc khung chậu méo.

Liều lượng thuốc tê sử dụng

Thể tích thuốc tùy thuộc vào vùng cần giảm đau, thường phải gấp đôi lượng thuốc tê ngoài màng cứng thắt lưng nếu muốn tác dụng tê lan lên cao. Liều dùng được chia theo nhóm trẻ em và người lớn như sau:

Trẻ em

  • Tính theo liều lượng 0.5 ml/kg. Nếu dùng liều 1.25 ml/kg có thể tê lan đến giữa ngực.
  • Sử dụng bupivacain 0.25% với liều lượng 0.2 - 0.4 mg/kg/giờ để giảm đau sau mổ, có thể thêm fentanyl 0.6 μg/kg/giờ.

Người lớn

  • Xylocain 2% với liều lượng 10ml cho các phẫu thuật ở vùng đáy chậu; nếu tăng liều lượng, tác dụng tê sẽ lan rộng và lên cao hơn.
  • Bupivacain 0.25-0.5% với liều lượng 1-2 mg/kg, có thể thêm morphin 60 μg/kg và giảm liều bupivacain xuống.

Lưu ý: Nếu bơm thuốc tê tăng dần từ 10-60 ml, thuốc sẽ lan từ S3 đến D4.

Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện - 3
Cần chú ý liều lượng thuốc tê sử dụng giữa người lớn và trẻ em

Kỹ thuật gây tê khoang cùng

Người bệnh nằm nghiêng, cong lưng tôm, chân gấp để thoải mái và dễ thực hiện kỹ thuật, đồng thời hạn chế nguy cơ tụt huyết áp do phản xạ phế vị.

  • Bác sĩ bắt đầu dùng đầu ngón tay trái sau đó dò sát dọc đường giữa xương cùng từ trên xuống đến đốt cùng 4. Khi ngón tay rơi vào một chỗ lõm, đó là đỉnh trên của tam giác xương cùng, từ đó có thể tìm ra 2 góc dưới.
  • Sờ từ đỉnh xương cụt dọc theo đường giữa lên cho đến khi chạm khoảng giữa đốt sống S4.
  • Vị trí chọc kim thường ở dưới mỏm gai khoảng giữa đốt sống S4 khoảng 1 cm.
  • Vị trí chọc kim gây tê thường nằm tại 1/3 dưới khe cùng.
  • Chọc vuông góc với mặt da (nếu là trẻ em thì chọc kim theo góc 45 độ).
  • Khi đầu kim chạm xương, hạ xuống góc 20 độ rồi đẩy kim lên dần (nếu chưa được thì hạ kim rồi đẩy lên).
  • Có thể dùng liều test lidocaine có trộn adrenaline như test tương tự với gây tê ngoài màng cứng. Nếu gây tê một liều thì tiêm thuốc rồi rút kim ra.
  • Để giảm đau sau mổ có thể luồn thêm polyten.
  • Phẫu thuật có thể tiến hành sau khi bơm thuốc tê 15 phút.

Biến chứng khi thực hiện gây tê khoang cùng

Ngộ độc thuốc tê

Ngộ độc thuốc tê xảy ra khi thuốc tê bị tiêm nhầm vào mạch máu. Triệu chứng phổ biến xuất hiện ở bệnh nhân là bị co giật.

Hạ huyết áp

Hạ huyết áp là biến chứng thường gặp sau gây tê khoang cùng do thuốc tê ức chế thần kinh giao cảm. Tuy nhiên, mức độ tụt huyết áp thường nhẹ hơn so với gây tê ngoài màng cứng thông thường.

  • Triệu chứng: Ngáp, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, mạch yếu và tụt huyết áp.
  • Xử trí: Thở oxy, hạ đầu thấp khoảng 10 độ, tiêm ephedrin hoặc noradrenalin, và truyền dịch keo.
Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện - 4
Sau gây tê khoang cùng có thể xuất hiện tình trạng hạ huyết áp

Gây tê tủy sống

  • Nguyên nhân: Do chọc kim quá sâu, khiến đầu kim nằm trong túi cùng màng cứng và thuốc tê được tiêm trực tiếp vào tủy sống.
  • Triệu chứng: Hạ huyết áp, tê lên cao, suy hô hấp, có thể liệt tạm thời tứ chi nếu tiêm thuốc tê với thể tích lớn.
  • Điều trị: Sử dụng thuốc co mạch, hỗ trợ hô hấp và truyền dịch.

Nhiễm khuẩn

  • Nguyên nhân: Không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi thực hiện kỹ thuật.
  • Triệu chứng: Nhiễm khuẩn da vùng cùng cụt hoặc áp xe khoang ngoài màng cứng.

Buồn nôn, nôn

  • Nguyên nhân: Do huyết áp tụt, thay đổi áp lực nội sọ, hoặc tác dụng phụ của các thuốc họ morphin.
  • Xử trí: Tăng huyết áp bằng cách bù dịch, dùng thuốc co mạch hoặc thuốc chống nôn.
Gây tê khoang cùng là gì? Biến chứng có thể xuất hiện - 5
Buồn nôn, nôn là biến chứng có thể xuất hiện

Ngoài ra, cũng có những trường hợp hiếm gặp như: Gãy kim hoặc đứt catheter khi thực hiện kỹ thuật gây tê khoang cùng.

Cùng với gây mê và gây tê tại chỗ, gây tê khoang cùng là một trong những kỹ thuật gây tê trước phẫu thuật. Kỹ thuật này thường được chỉ định trong các ca phẫu thuật vùng tiểu khung, đáy chậu, hoặc để giảm đau ở chi dưới. Gây tê khoang cùng được đánh giá cao nhờ việc có thể giúp giảm liều thuốc tê, giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật... và cần được thực hiện bởi kỹ thuật viên, bác sĩ có tay nghề cao.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin