Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội - chuyên môn Dược lâm sàng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào chúng ta cũng cần biết chỉ định và chống chỉ định của chúng, Aspirin cũng không loại trừ. Tác dụng phụ của thuốc Aspirin 100mg cũng rất nguy hiểm nếu sử dụng chúng một cách vô tội vạ.
Aspirin là một loại thuốc được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày để giảm đau và hạ sốt. Tuy nhiên, nếu sử dụng nó một cách không đúng cách hoặc không tuân theo hướng dẫn của bác sĩ có thể dẫn đến những tác dụng phụ đáng lo ngại, kể cả dạng 100mg. Vậy tác dụng phụ của thuốc Aspirin 100mg là gì? Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.
Thuốc Aspirin, còn được biết đến với tên gọi chuyên biệt là Acid acetylsalicylic, là một loại thuốc giảm đau và hạ sốt đã có từ lâu đời. Sử dụng các dẫn xuất của acid salicylic để điều trị đã được biết đến từ thời cổ xưa. Thành phần chính của Aspirin, acid acetylsalicylic, được phát hiện bởi nhà hóa học người Pháp Charles Frederic Gerhardt. Vào năm 1899, công ty Dược phẩm Bayer đặt tên cho nó là "Aspirin," với chữ "a" xuất phát từ "acetyl," "spir" từ tên của cây Spiraea (cây mơ trân châu), và hậu tố "-in" thường được sử dụng để đặt tên các loại thuốc trong thời điểm đó.
Aspirin thường có hai dạng phổ biến: Dạng viên nén 100mg, được đóng gói trong hộp chứa 3 vỉ x 10 viên mỗi vỉ hoặc dạng bột 100mg được đóng gói trong các gói nhỏ.
Thuốc Aspirin chủ yếu được sử dụng để giảm đau, hạ sốt và chống viêm, và nó có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm:
Mặc dù chức năng chính của Aspirin là giảm đau và chống viêm, tuy nhiên, cần lưu ý rằng nó có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Hiện nay, các bác sĩ đã dần chuyển sang sử dụng Paracetamol để thay thế Aspirin, vì Paracetamol cũng có tác dụng giảm đau và hạ sốt mà ít gây ra tác dụng phụ hơn.
Về liều dùng, với Aspirin dạng viên nén, thường dùng 1 viên/ngày và nên uống sau bữa ăn để có tác dụng tốt hơn. Với dạng bột, liều lượng cần được điều chỉnh cụ thể trong từng trường hợp như sau:
Tuyệt đối nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc, và không nên tự ý tự điều chỉnh liều lượng.
Không có thuốc nào hoàn toàn an toàn, và thuốc Aspirin cũng không phải là ngoại lệ, nó có thể gây ra một loạt các tác dụng phụ, từ nhẹ đến nghiêm trọng.
Một tác dụng phụ của Aspirin 100mg là có thể gây khó tiêu. Để giảm nguy cơ này, bạn nên uống Aspirin sau khi ăn. Nếu khó tiêu vẫn tiếp diễn, đây có thể là dấu hiệu của việc Aspirin gây loét dạ dày, và bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định tình trạng sức khỏe hiện tại và được điều trị hỗ trợ các thuốc chống loét dạ dày khi cần.
Một tác dụng phụ khác của Aspirin là tăng nguy cơ chảy máu. Điều này có thể dẫn đến chảy máu cam, bầm tím dễ xảy ra hơn và khó cầm máu khi có vết thương hay đang có tình trạng xuất huyết trong cơ thể. Để tránh nguy cơ xảy ra tác dụng phụ này cần hạn chế hoạt động thể thao va chạm như bóng đá, bóng bầu dục và khúc côn cầu khi sử dụng Aspirin. Hãy đeo găng tay khi sử dụng các công cụ sắc nhọn như kéo, dao và dụng cụ làm vườn. Sử dụng dao cạo điện thay vì dao cạo thường và bàn chải đánh răng mềm. Nếu có tình trạng chảy máu, hãy đến gặp bác sĩ ngay để được kiểm tra và điều trị.
Tuy tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng Aspirin không thường xảy ra nhưng cũng không hẳn là không có. Nếu bạn xuất hiện các dấu hiệu như da đỏ, phình, bong tróc; ho ra máu hoặc đại tiểu tiện có máu hoặc nôn ra máu; vàng da hoặc vàng mắt; đau khớp bàn tay và bàn chân; hoặc sưng bàn tay hoặc bàn chân, bạn cần ngay lập tức liên hệ với bác sĩ.
Cuối cùng, một số trường hợp hiếm gặp, Aspirin có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, thậm chí sốc phản vệ.
Để đảm bảo sử dụng Aspirin một cách an toàn như một loại thuốc giảm đau, bạn nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng hiện tại của bản thân như: Mang thai hoặc cho con bú, có tiền sử dị ứng với Aspirin hoặc các loại thuốc giảm đau tương tự như Ibuprofen, có tiền sử mắc bệnh loét dạ dày, tiền sử đột quỵ gần đây, tiền sử huyết áp cao (tăng huyết áp), khó tiêu, hen suyễn hoặc bệnh phổi, hoặc có tiền sử các vấn đề về đông máu, gan hoặc thận, bệnh gút, hoặc kinh nguyệt nhiều.
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng Aspirin kết hợp với Paracetamol hoặc Codeine là an toàn. Tuy nhiên, không nên tự ý dùng Aspirin cùng lúc với Ibuprofen hoặc Naproxen mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Sử dụng cùng lúc các loại thuốc giảm đau thuộc nhóm chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm hiệu quả giảm đau, thậm chí có thể dẫn đến tác dụng phụ như viêm loét dạ dày.
Nếu bạn uống một hoặc hai viên Aspirin 100mg thì thường không gây hại. Tuy nhiên, quá liều Aspirin hoặc liều lượng quá cao có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ù tai, vấn đề về thính giác, lú lẫn, chóng mặt. Trong trường hợp bạn uống hơn 12 viên trong vòng 24 giờ và gặp các tác dụng phụ, như đã nêu ở trên thì nên đến bệnh viện ngay lập tức hoặc gọi xe cấp cứu.
Thực tế, Paracetamol thường là lựa chọn hàng đầu để giảm đau cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, nếu Paracetamol không đủ hiệu quả kiểm soát cơn đau, bạn có thể cần phải sử dụng Aspirin. Không có bằng chứng cụ thể về tính an toàn hoặc nguy hại của Aspirin đối với những phụ nữ mang thai trong 6 tháng đầu (đến tuần thứ 30). Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về lựa chọn thuốc giảm đau phù hợp.
Đối với phụ nữ mang thai sau tuần thứ 30, không nên dùng Aspirin để giảm đau. Aspirin có thể gây ra các vấn đề về hô hấp và đông máu ở trẻ sơ sinh. Nếu đã uống Aspirin sau tuần thứ 30, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài, thì hãy nói cho bác sĩ để kiểm tra sức khỏe của thai nhi. Đối với phụ nữ đang cho con bú, không nên sử dụng Aspirin để kiểm soát cơn đau hoặc sốt.
Như vậy trên đây là toàn bộ những lưu ý về Aspirin cũng như tác dụng phụ của thuốc Aspirin 100mg. Hy vọng bạn đã viết cách lựa chọn được thuốc giảm đau thích hợp trong trường hợp cần thiết. Tốt nhất là hãy đến gặp bác sĩ để được điều trị tình trạng hiện tại của bạn một cách đúng nhất thay vì tự điều trị tại nhà.
Xem thêm:
Dược sĩ Đại họcNguyễn Chí Chương
Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội - chuyên môn Dược lâm sàng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.