Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Tapse là gì? Vai trò của tapse trong đánh giá chức năng tim

Ngày 08/03/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Tính đến nay, phương pháp siêu âm tim vẫn là tối ưu nhất để đánh giá chức năng tim và tình trạng suy tim. Kỹ thuật siêu âm tim cho ra nhiều chỉ số biểu thị tình trạng hiện tại của tim, trong đó có chỉ số tapse. Vậy tapse là gì? Vai trò của tapse trong đánh giá chức năng tim là gì?

Siêu âm tim là kỹ thuật thường được bác sĩ chỉ định để kiểm tra sức khỏe tim mạch. Khi cầm kết quả siêu âm tim, nhiều người thắc mắc “tapse là gì?”. Để biết được chỉ số này biểu thị tình trạng gì của tim, mời bạn cùng theo dõi những thông tin sau.

Tapse là gì?

Nhiều bệnh nhân thắc mắc “tapse là gì?” khi đọc các thông số siêu âm tim. Thông số tapse (tricuspid annular plane systolic excursion) thể hiện biên độ dịch chuyển vòng van 3 lá, là thông số được quan tâm trong quy trình siêu âm tim. Chỉ số tapse giúp đo đạc, đồng thời phản ánh được chức năng co bóp của thất phải theo chiều dọc. Đo chỉ số này thông qua trên siêu âm M mode, đặt con trỏ thẳng góc so với hướng qua của vòng van 3 lá tại vị trí thành bên mặt cắt 4 buồng từ mỏm. Mặc dù, chỉ số tapse có sự biến thiên về giá trị theo giới tính và chỉ số của diện tích da trên cơ thể, tuy nhiên, khi giá trị tapse nhỏ hơn 17mm là dấu hiệu cảnh báo tình trạng suy chức năng tâm thu thất phải.

Một chiếc máy siêu âm doppler với cấu hình, đầu dò chuyên dụng về tim và một bác sĩ chuyên khoa tim mạch được đào tạo về kỹ thuật siêu âm tim từ 3 đến 6 tháng sẽ thực hiện được kỹ thuật siêu âm tim và đưa ra nhiều thông số cơ bản để đánh giá tình trạng suy tim như độ dày của thành tim, kích thước buồng tim, tình trạng rối loạn vận động ở tâm thất trái, hoạt động co bóp của 2 tâm thất (dựa theo phân số tống máu EF), khả năng giãn của tâm thất trái (hay chức năng tâm trương), áp lực của động mạch phổi, áp lực đổ đầy của tâm thất trái, kích thước cũng như độ hở của van 2 lá, 3 lá và cung lượng tim,...

Tapse là gì 1
Tapse là gì?

Các thông số trong siêu âm tim

Ngoài chỉ số tapse, các thông số siêu âm tim khác được dùng để đánh giá tình trạng suy tim như sau:

  • LA: Kích thước của nhĩ trái;
  • LAV: Thể tích của nhĩ trái;
  • RAV: Thể tích của nhĩ phải;
  • RV: Kích thước của thất phải;
  • LVDd: Kích thước của thất trái cuối thì tâm trương;
  • LVDs: Kích thước của thất trái cuối thì tâm thu;
  • LVVd: Thể tích của thất trái cuối thì tâm trương;
  • LVVs: Thể tích của thất trái cuối thì tâm thu;
  • IVSd: Độ dày của vách liên thất tâm trương;
  • IVSs: Độ dày của vách liên thất tâm thu;
  • PWd: Độ dày của thành sau thất trái tâm trương;
  • PWs: Độ dày của thành sau thất trái tâm thu;
  • E: Biên độ sóng E của phổ Doppler qua van 2 lá;
  • A: Biên độ sóng A của phổ Doppler qua van 2 lá;.
  • DTE: Thời gian giảm tốc của sóng E;
  • LVEF: Phân số tống máu của thất trái;
  • %D: Chỉ số co ngắn sợi cơ của thất trái;
  • RVEF: Phân số tống máu của thất phải;
  • E’s: Biên độ phổ Doppler mô ở vòng van 2 lá của vách liên thất;
  • E’l: Biên độ phổ Doppler mô ở vòng van 2 lá của thành bên;
  • E/E’: Tỷ lệ của biên độ sóng E so với biên độ sóng E’;
  • MAPSE: Biên độ dịch chuyển vòng van 2 lá;
  • CO: Cung lượng tim;
  • PAPs: Áp lực của động mạch phổi tâm thu;
  • PAPm: Áp lực của động mạch phổi trung bình;
  • PAPd: Áp lực động của mạch phổi tâm trương;
  • Vmax hở 3 lá: Vận tốc tối đa dòng hở van 3 lá.
Tapse là gì 2
Ngoài tapse, còn có các thông số siêu âm tim quan trọng khác để đánh giá chức năng tim

Chẩn đoán một số tình trạng của tim thông qua các chỉ số siêu âm

EF và mapse được xem là 2 thông số quan trọng trong việc đánh giá tình trạng suy chức năng tâm thu thất trái. Giới hạn bình thường của EF lớn hơn 50%, giới hạn bình thường của mapse là từ 15mm trở lên và %D bình thường ở mức từ 25% trở lên. Bên cạnh đó còn quan tâm chỉ số CO (cung lượng tim), chỉ số này bình thường khi nằm trong khoảng từ 4 đến 6 lít/phút.

Đối với chức năng tâm trương, để đánh giá được thì cần phải có nhiều thông số hơn, trong đó, có 4 thông số cơ bản bao gồm:

  • E’s: Giới hạn bình thường nằm ở mức từ 7 cm/s trở lên; E’l: Giới hạn bình thường từ 10 cm/s trở lên.
  • Tỷ lệ E/E’ trung bình: Giá trị bình thường sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 14.
  • Thể tích nhĩ trái: Giá trị bình thường sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 34 ml/m2.
  • Vận tốc tối đa của phổ hở van 3 lá: Giá trị bình thường từ 2,8 m/s trở xuống.

Để đánh giá tình trạng suy chức năng của tâm thu thất phải, 2 thông số thường sử dụng là rvef (bình thường lớn hơn hoặc bằng 35 %) và tapse (bình thường lớn hơn hoặc bằng 16 mm). Đến đây, chắc hẳn bạn đã biết được “tapse là gì?” và vai trò của chỉ số này khi đánh giá chức năng tim.

Bên cạnh các chỉ số nêu trên, các thông số khác cũng được sử dụng để phân tích trong chẩn đoán tình trạng suy tim như tình trạng van tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, độ dày thành tim,...

Tapse là gì 3
Các chỉ số siêu âm tim nói lên tình trạng hoạt động của tim hiện tại

Quy trình siêu âm tim diễn ra như thế nào?

Để thực hiện quy trình siêu âm tim, cần chuẩn bị trang thiết bị và nguồn nhân lực như sau:

  • Trang thiết bị: Máy siêu âm tim Doppler cùng đầu dò tim và hệ thống phân tích kết quả siêu âm tim với những mode tiêu chuẩn gồm TM, 2D, Doppler liên tục, Doppler màu, Doppler xung, siêu âm tim gắng sức… Tùy vào điều kiện mà trang bị thêm những tính năng như Doppler mô, Doppler giúp đánh dấu mô (mode speckle tracking, đầu dò dùng để siêu âm tim thông qua thực quản, đầu dò 3D). Ngoài ra, máy siêu âm tim sẽ được kết nối với bộ phận in ảnh, bộ phận ghi hình ảnh và điện tâm đồ.
  • Nguồn nhân lực: Bác sĩ chuyên khoa tim mạch được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật siêu âm tim. Có thể cần thêm thư ký đánh máy và hỗ trợ bác sĩ.
  • Phòng thực hiện kỹ thuật siêu âm tim phải được điều hòa nhiệt độ và độ ẩm.

Sau khi đã thực hiện xong bước chuẩn bị, quy trình siêu âm tim sẽ diễn ra theo các bước sau:

  • Định danh bệnh nhân cần thực hiện siêu âm: Xem hồ sơ bệnh án, phiếu chỉ định và điền đầy đủ thông tin bệnh nhân gồm PID, tên, tuổi, chiều cao, cân nặng.
  • Bệnh nhân nằm nghiêng trái, có thể thay đổi tư thế bệnh nhân nếu cần. Bác sĩ thực hiện siêu âm tim ngồi phía bên phải của bệnh nhân, tay phải cầm đầu dò siêu âm và tay trái điều khiển các núm.
  • Bôi gel hỗ trợ siêu âm lên vùng tim hoặc đầu dò và thực hiện siêu âm tim.
  • Thực hiện lát cắt cơ bản và đo đạc liên quan gồm lát cắt trục ngang bên cạnh ức trái, lát cắt trục dọc bên cạnh ức trái, từ mỏm tim và từ dưới của bờ sườn. Lần lượt đánh giá kích thước của nhĩ trái, kích thước, độ dày thất trái, hoạt động co bóp của thất trái, kích thước của thất phải, EF thất trái, tình trạng xuất hiện huyết khối, khối u trong tim,...
  • Đánh giá chức năng của tâm trương, đánh giá van tim và dị tật bẩm sinh bằng mode 2D (đo thể tích của nhĩ trái), Doppler mô, Doppler liên tục, Doppler xung.
  • Tùy theo kết quả của siêu âm mà bác sĩ thực hiện siêu âm sẽ trao đổi trực tiếp với bác sĩ khám bệnh hoặc bác sĩ điều trị để đưa ra phương pháp xử trí phù hợp. Ví dụ, nếu thông số EF thấp, phải có kế hoạch để chẩn đoán và điều trị tình trạng suy tim cho bệnh nhân.
Tapse là gì 4
Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả siêu âm tim để đưa ra các giải pháp phù hợp cho bệnh nhân

Bài viết trên đã chia sẻ và giải đáp thắc mắc “Tapse là gì?”. Thông qua đó, bạn cũng biết được các chỉ số liên quan trong quá trình siêu âm tim. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các thông số siêu âm hay tình trạng sức khỏe, hãy trao đổi với bác sĩ để được giải đáp và cho lời khuyên phù hợp.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Chủ đề:Tim mạchTim