Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cá nước ngọt là một loại thực phẩm ngon miệng, phổ biến trong bữa cơm gia đình và chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết như protein, vitamin và nhiều khoáng chất cần thiết cho sức khỏe của con người. Có rất nhiều loại cá nước ngọt, vậy chúng ta nên ăn loại cá nào thì tốt?
Ăn cá thường xuyên rất tốt cho sức khỏe vì cá chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là cá nước ngọt. Hãy tham khảo bài viết sau để tìm hiểu top 5 loài cá nước ngọt có hàm lượng dinh dưỡng cao và được nuôi tại Việt Nam.
Các loài cá sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, ví dụ như sông và hồ, với độ mặn thấp hơn 0,05% là cá nước ngọt. Môi trường sống này khác rất nhiều với môi trường biển, chủ yếu là khác độ mặn của nước. Các loài cá này cần phải có sự thích ứng sinh lý học để tồn tại ở môi trường nước ngọt.
Có khoảng 41,24% các loài cá sinh sống ở môi trường nước ngọt. Để thích nghi trong môi trường sống thích hợp, cá nước ngọt cần phải có đặc điểm sinh lý học. Chẳng hạn, mặc dù mang của loài cá nước ngọt có khả năng khuếch tán các khí hòa tan nhưng vẫn giữ được lượng natri trong dịch cơ thể.
Trong khi đó, do vảy có chức năng giảm sự khuếch tán nước qua da, nếu cá nước ngọt bị mất nhiều vảy sẽ rất dễ chết. Ngoài ra, để hấp thụ muối từ dịch cơ thể trước khi bị bài tiết, thận của loài cá nước ngọt thường phát triển rất tốt.
Bạn có thể tham khảo 5 loài cá nước ngọt có hàm lượng dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe sau đây:
Cá chép có tên khoa học là Cyprinus carpio, đặc trưng là thịt ngon, có vị ngọt thơm.
Giá trị dinh dưỡng
Cá chép chứa protein, các acid béo có lợi và chất chống oxy hóa, đồng thời, chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe như canxi, kali, sắt, magie, phốt pho, kẽm, đồng, mangan, selen, folate và các vitamin A, B, C, D, D3, DHA,…
Công dụng
Ăn cá chép có tác dụng hỗ trợ giảm viêm, cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa, tim mạch, tăng cường sức khỏe hệ hô hấp và sức khỏe xương, bảo vệ hệ miễn dịch, làm chậm sự lão hóa và giúp phòng chống các bệnh mạn tính,…
Cá trắm gồm cá trắm đen có tên khoa học là Mylopharyngodo piceus và cá trắm trắng hay trắm cỏ có tên khoa học là Ctenopharyngodo idellus. Ăn thịt cá trắm dễ tiêu hóa, riêng mỡ cá là loại axit béo không no giúp phát triển trí não của trẻ em và chống lão hóa ở người lớn tuổi.
Giá trị dinh dưỡng
Trong 100g cá trắm đen chứa các thành phần dinh dưỡng gồm 19,5g đạm, 5,2g chất béo, chứa lượng axit amin dồi dào cùng các vitamin và khoáng chất cần thiết như canxi, sắt, photpho.
Trong 100g cá trắm trắng có giá trị dinh dưỡng như sau: 4,3g chất béo, 17,99 đạm cùng nhiều khoáng chất như canxi, sắt, photpho và các vitamin nhóm B.
Công dụng
Theo Đông y, cá trắm được dùng làm thuốc với các tác dụng như tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, giúp phòng chống cảm cúm, cảm lạnh, cảm gió, nhức đầu, ngạt mũi, suy nhược cơ thể, mất sức, đau mình mẩy, chóng mặt, bụng lạnh đau, không muốn ăn, khí huyết không đủ, thanh nhiệt giải độc.
Một loài cá nước ngọt khác là cá rô phi có tên khoa học là Tilapia, được nhiều người ưa chuộng vì giàu dinh dưỡng và có giá thành khá rẻ.
Giá trị dinh dưỡng
Cá rô phi chứa hàm lượng cao axit béo omega-3, protein, vitamin B6, B12, kali, selen, phốt pho, niacin và axit pantothenic.
Công dụng
Cá rô phi có lợi cho người đang ở chế độ ăn kiêng và giảm cân, có tác dụng chống lão hóa, tốt cho xương, tuyến giáp, tim mạch, tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh ung thư,…
Cá chạch có tên khoa học là Mastacembelidae hay gọi là thu ngư, thịt dai, ngon.
Giá trị dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng trong 100g cá chạch chứa lượng protein lên đến 18,4 - 22,6g, chất béo 2,8 - 2,9g, 100 - 117kcal calo, canxi 51 - 459mg, phốt pho 154 - 243mg, sắt 2,7 - 3,0mg, các vitamin B1, B2 và niacin.
Ngoài ra, cá chạch cũng giàu nucleoside và spermidine, giúp tăng tính đàn hồi và tạo độ ẩm cho da, đồng thời làm tăng khả năng kháng virus cho cơ thể.
Công dụng
Theo Đông y, cá chạch có vị ngọt, tính bình, hỗ trợ chữa các bệnh như trĩ, mật, tụy, bổ gan, lợi tiểu, chữa ngứa da, phù nề. Đặc biệt, cá chạch kết hợp cùng một số dược liệu khác giúp hỗ trợ chữa các bệnh về gan như viêm gan mạn, viêm gan vàng, viêm gan cấp.
Theo Tây y, loài cá nước ngọt này chứa tới 17 acid amin thiết yếu nên khi ta ăn dễ hấp thụ. Cá chạch còn có công dụng khác như chống oxy hóa, nhớt của cá chạch giúp tiêu viêm, kháng khuẩn mạnh.
Cá lóc hay gọi là cá quả, có tên khoa học là Channa Striata, được dùng làm thuốc chữa bệnh.
Giá trị dinh dưỡng
Thịt cá lóc chứa lipid 2,7mg, protein 18,2mg, sắt 2,2mg,... và vitamin B2, PP.
Công dụng
Theo Đông y, cá lóc có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng kiện tỳ, tiêu viêm, khu phong thanh nhiệt, được dùng cho các trường hợp như phù nề, phong thấp, đau khớp, lở ngứa, trẻ nhỏ chậm tiêu, ăn kém, đổ mồ hôi trộm, nhọt trong tai, suy nhược cơ thể.
Mặc dù cá giàu chất dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn không đúng cách có thể gây hại. Do đó, bạn cần lưu ý những điều sau:
Do trong môi trường sống, cá ăn phải thức ăn bị ô nhiễm, chứa trứng sán và kí sinh trùng nên chúng ta không nên ăn cá sống. Ký sinh trùng có thể lây sang cơ thể người nếu không bị tiêu diệt, thậm chí chúng cư ngụ trong ruột nhiều năm và phát triển chiều dài lên tới 1 - 2m, gây nên những cơn đau quằn quại. Vì trứng sán thường cư trú trong nội tạng của cá nên khi ta ăn cá sống, có nguy cơ bị nhiễm sán rất cao.
Một số trường hợp ăn cá sống gặp nguy hiểm, dẫn đến bị ung thư gan. Vì cá là loài ăn tạp nên rất dễ bị nhiễm độc tố và các vi sinh vật ở dưới nước. Các độc chất này tích lũy trong cơ thể một thời gian dài có thể dẫn đến nguy cơ bị dị ứng, mắc các bệnh suy gan, suy thận, bệnh về tim mạch, đường tiêu hóa.
Đặc biệt, nếu cá chưa được kiểm tra chất lượng hay được chế biến kĩ thì không nên ăn các món cá sống như gỏi cá sống, sushi,…
Có rất nhiều bộ phận của cá chứa độc tố như trứng cá, mật cá, ruột cá. Đây cũng là nơi cư ngụ của các vi sinh vật hoặc kí sinh trùng, trứng giun, trứng sán.
Lưu ý rằng mật của nhiều loại cá như cá nóc, cá trắm, cá chép,… được xếp vào loại cực độc. Do đó, tuyệt đối không nên ăn mật cá, vì dễ gây ngộ độc nhất, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng.
Thịt cá ươn bị phân hủy sẽ sản sinh ra các độc tố khiến người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính như khó tiêu, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy,…
Cụ thể, quá trình cá bị phân hủy sẽ tạo thành các axit hữu cơ có mùi hôi, làm biến đổi màu sắc của cá, tạo thành phần đạm histidin. Chất đạm này chuyển hóa thành histamin, một axit amin độc. Lượng histamin cũng tăng theo và tích lũy trong thịt cá khi vi khuẩn sinh sôi nhiều. Do histamin chịu được nhiệt nên rất nguy hiểm vì vẫn có thể gây ngộ độc dù đã được nấu chín.
Nhìn chung, những thông tin về các loài cá nước ngọt và cách ăn cá đúng phương pháp trong bài viết trên sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để chọn lựa thực phẩm tốt và an toàn cho sức khỏe. Ăn cá thường xuyên sẽ rất tốt cho sức khỏe, nhưng hãy lưu ý đến cách ăn cá để có thể hấp thu được đầy đủ dinh dưỡng nhiều hơn từ cá.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.