Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Da - Tóc - Móng/
  4. Bướu bã đậu

Bướu bã đậu là gì? Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh

Bác sĩLê Thị Quyên

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.

Xem thêm thông tin

Bướu bã đậu là khối u màu vàng hoặc trắng trên da, sờ vào có cảm giác mềm, thường vô hại và không gây đau. Bướu bã đậu thường cần phải điều trị mới hết chứ không thể tự khỏi. Tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu những thông tin về bướu bã đậu: Khái niệm, triệu chứng, nguyên nhân, nguy cơ, chẩn đoán, điều trị và cách phòng ngừa.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung bướu bã đậu

Bướu bã đậu (hay còn gọi là u nang bã nhờn) là một khối u mềm, bên trong chứa protein, màu trắng hoặc vàng, có thể di chuyển dễ dàng dưới da. Bướu bã đậu thường có nguồn gốc từ tuyến bã nhờn, phát triển từ từ và u nổi trên da thường xuất phát từ tuyến bã nhờn.

Bướu bã đậu có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, thường xuất hiện trên da đầu, mặt, tai, thân, lưng hoặc vùng háng (ngoại trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân). Khi bóp (nặn) bướu bã đậu sẽ thấy có chấm hình tròn và có thể ép dịch (bã nhờn) bên trong ra ngoài.

Các tuyến bã nhờn có ở khắp cơ thể, đặc biệt là những nơi có lông, do đó bướu bã đậu xuất hiện ở khắp nơi trên cơ thể trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân. Những vị trí có số lượng tuyến bã nhờn nhiều nhất gồm ống tai, bộ phận sinh dục, giữa lưng, cằm và trán. Các tuyến bã nhờn tạo ra một hỗn hợp lipid gọi là bã nhờn bao gồm:

  • Glyceride;
  • Este;
  • Axit béo tự do;
  • Squalene;
  • Cholesterol;
  • Este cholesterol.

Mỗi tuyến bã nhờn tồn tại khoảng một tuần và tiết ra bã nhờn khi phân hủy. Bã nhờn có một số chức năng:

  • Bã nhờn làm giảm sự mất nước từ bề mặt da;
  • Bã nhờn gây ra một số mùi cơ thể;
  • Bã nhờn bảo vệ làn da khỏi bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn và nấm.

Triệu chứng bướu bã đậu

Những dấu hiệu và triệu chứng của bướu bã đậu

Dấu hiệu điển hình của bướu bã đậu là:

  • Có khối u nhỏ dưới da và lồi lên trên bề mặt da;
  • Phát triển chậm dưới da;
  • Bướu bã đậu thường không đau;
  • Thường có một lỗ nhìn thấy được ở giữa gọi là dấu chấm trung tâm;
  • Di chuyển tự do khi chạm vào;
  • Một số u nang bã nhờn giữ nguyên kích thước theo thời gian, trong khi một số khác lại lớn hơn.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bướu bã đậu có thể bị viêm và trở nên mềm khi chạm vào, phần da ở vùng u nang có thể sưng, nóng, đỏ, đau khi viêm.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bướu bã đậu

Các biến chứng của bướu bã đậu bao gồm:

  • Bướu bã đậu bị viêm: U nang sưng và mềm.
  • Bướu bã đậu bị nhiễm trùng: Gây sưng tấy, đau và đỏ da.
  • Vỡ bướu bã đậu: U nang vỡ ra, gây sưng, đau, đổi màu da và chảy dịch màu vàng (thường có mùi hôi), còn gọi là viêm da - mô mềm.
Bướu bã đậu là gì? Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh 1
Bướu bã đậu là khối mềm, nằm dưới da, khi ấn vào có thể di chuyển và thường không gây đau

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa da liễu để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân bướu bã đậu

Nguyên nhân xuất hiện bướu bã đậu là từ tuyến bã nhờn ở cấu trúc da. Các tuyến bã nhờn trên da sản xuất bã nhờn - đây là dịch nhờn có nhiệm vụ quan trọng như điều chỉnh nhiệt độ, bôi trơn và bảo vệ khỏi các yếu tố môi trường. Nang lông nằm liền kề với tuyến bã nhờn. Khi lỗ chân lông dẫn từ tuyến bã nhờn đến nang lông bị tắc nghẽn sẽ dẫn đến tích tụ và hình thành u nang bã nhờn.

Một số lý do khiến tuyến bã nhờn có thể bị tắc nghẽn bao gồm:

  • Chấn thương (vết xước da);
  • Biến chứng phẫu thuật;
  • Mụn;
  • U nang lông;
  • Các rối loạn di truyền như hội chứng Gardner (tình trạng di truyền có liên quan đến u nang da và các loại tăng trưởng khác), hội chứng Gorlin hoặc hội chứng Favre-Racouchot;
  • Nội tiết tố, đặc biệt là nội tiết tố androgen.
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo

Hỏi đáp (0 bình luận)