Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Vàng da không phải là một tình trạng bệnh lý cụ thể mà đó là chỉ dấu cho một tình trạng bệnh khác làm tăng bilirubin dẫn đến biểu hiện vàng da. Do đó, cần xác định sớm nguyên nhân gây vàng da và có hướng điều trị đúng đắn kịp thời để không dẫn đến các hậu quả và biến chứng nghiêm trọng ngoài ý muốn. Vậy thế nào được gọi là vàng da? Vàng da có thể do các nguyên nhân bệnh lý nào gây ra? Khi nào cần tìm đến sự hỗ trợ của bác sỹ để kịp thời điều trị bệnh lý căn nguyên?
Vàng da: Là bệnh biểu hiện bởi sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin là khoảng 2 - 3 mg/dl (34 - 51 μmol/l).
Vàng da sơ sinh: Ở hầu hết trẻ sơ sinh, vàng da là hiện tượng sinh lý do tăng phá hủy hồng cầu phôi thai, sự giảm chức năng của các men chuyển hóa do tế bào gan sản xuất và tăng chu trình ruột gan. Tuy nhiên ở một số trường hợp, nếu lượng bilirubin gián tiếp trong máu tăng quá cao dẫn đến vàng da nhân sơ sinh, bệnh này khá nghiêm trọng, có thể làm tử vong hoặc gây ra biến chứng thần kinh suốt đời.
Tăng bilirubin máu có thể làm cho nước tiểu sẫm màu trước khi có biểu hiện vàng da.
Những triệu chứng quan trọng có liên quan bao gồm: Sốt, các tiền triệu chứng (như sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ) trước vàng da, thay đổi màu sắc phân, ngứa, phân mỡ, đau bụng.
Đối với trường hợp vàng da nghiêm trọng, thường có các triệu chứng gợi ý như: Buồn nôn và nôn, giảm cân và các triệu chứng của rối loạn đông máu (như: Da hay có các vết bầm tím hoặc xuất huyết, đi tiêu phân đen hoặc phân máu).
Vàng da sơ sinh: Cần quan sát da trẻ hàng ngày, đặc biệt trong vòng hai tuần đầu sau sinh. Cần quan sát tình trạng vàng da dưới môi trường ánh sáng tự nhiên để phân biệt rõ tình trạng vàng da của trẻ. Khi dùng tay ấn nhẹ lên da từ 2 - 5 giây, tại vùng ngực, bụng, đùi, cẳng chân, bàn chân của trẻ, lúc thả tay ra thì vùng đó có màu vàng khả năng cao trẻ bị vàng da.
Một số biến chứng nặng nếu vàng da sơ sinh không được phát hiện và chữa trị kịp thời:
Bệnh não cấp do tăng bilirubin
Giai đoạn sớm: Hiện tượng vàng da nhiều, trẻ hay ngủ gà, giảm trương lực cơ, bú kém.
Giai đoạn trung gian: Trẻ lờ đờ, dễ bị kích thích và tăng trương lực cơ, có thể sốt, khóc the thé và giảm trương lực cơ, có thể có cả tăng trương lực cơ biểu hiện bằng hành vi ưỡn cổ và thân. Việc thay máu trong giai đoạn này có thể cải thiện được các biểu hiện thần kinh ở một số trường hợp.
Giai đoạn nặng: Hệ thần kinh bị tổn thương nặng và không thể hồi phục được, biểu hiện bằng tư thế ưỡn cổ và thân, khóc the thé, không bú được, có cơn ngưng thở, dẫn đến hôn mê, và cuối cùng là co giật và tử vong ở một số trường hợp.
Bệnh não mạn do tăng bilirunin (vàng da nhân): Trẻ có biểu hiện của bại não thể múa vờn, rối loạn thính lực, loạn sản răng, hiếm gặp thiểu năng trí tuệ và các tàn tật khác.
Khi có những dấu hiệu cảnh báo sau đây cần đến gặp bác sỹ ngay lập tức:
Những người không có dấu hiệu cảnh báo nêu trên, nên đến gặp bác sỹ trong vòng vài ngày sau khi khởi phát vàng da bất thường (không rõ nguyên nhân).
Vàng da sơ sinh: Khi có các dấu hiệu sau cần gặp bác sỹ thăm khám ngay:
Các nguyên nhân thông thường nhất gây ra vàng da gồm: Viêm gan (viêm gan virus, viêm gan tự miễn, tổn thương gan do độc), bệnh gan do rượu, tắc mật.
Ngoài ra, nhiều bệnh lý khác hoặc việc sử dụng 1 số loại thuốc và chất độc cũng có thể dẫn đến vàng da.
Cơ chế và một số nguyên nhân gây ra bệnh vàng da ở người lớn:
Tăng bilirubin không liên hợp trong máu:
Tăng bilirubin liên hợp máu:
Các cơ chế khác, ít phổ biến hơn: Rối loạn di truyền (chủ yếu Hội chứng Dubin-Johnson và Hội chứng Rotor).
Một số thuốc và chất độc có thể gây vàng da thông qua các cơ chế dưới đây:
Đối tượng có tỉ lện nguy cơ cao mắc vàng da:
Nghiện rượu, viêm gan,…
Đánh giá tiền sử và bệnh sử
Đánh giá các hệ cơ quan cần thăm khám tìm triệu chứng của các nguyên nhân có thể gặp như sụt cân và đau bụng (ung thư); đau khớp và sưng (tự miễn hoặc viêm gan siêu vi, bệnh ứ sắt, viêm xơ đường mật tiên phát, bệnh sarcoid); và chậm kinh (mang thai).
Tiền sử bệnh lý xác định các bệnh lý nguyên nhân đã biết, ví dụ như bệnh gan mật (ví dụ, sỏi mật, viêm gan, xơ gan); bệnh lý có thể gây ra sự tan máu (ví dụ, bệnh lý hemoglobin, thiếu G6PD); và rối loạn liên quan đến bệnh lý gan hoặc bệnh đường mật, bao gồm bệnh viêm đại tràng, bệnh lý thâm nhiễm (ví dụ, bệnh amyloid, u lympho, bệnh sarcoid, lao), và nhiễm HIV hoặc AIDS.
Tiền sử dùng thuốc bao gồm việc sử dụng thuốc hoặc tiếp xúc với độc chất có ảnh hưởng đến gan và về việc tiêm phòng viêm gan.
Tiền sử ngoại khoa, bao gồm các phẫu thuật trước đây trên đường mật.
Tiền sử xã hội bao gồm các câu hỏi về các yếu tố nguy cơ viêm gan (như sống hoặc đi du lịch đến một khu vực có bệnh viêm gan phổ biến, đang chạy thận nhân tạo, dùng chung lưỡi dao cạo hoặc bàn chải đánh răng, xăm mình, làm việc trong cơ sở chăm sóc sức khỏe mà không được tiêm phòng viêm gan, quan hệ tình dục với người bị viêm gan,…) số lượng và thời gian sử dụng rượu, sử dụng thuốc tiêm, và tiền sử tình dục.
Tiền sử sử gia đình bao gồm các câu hỏi về bệnh vàng da mức độ nhẹ, tái phát ở các thành viên trong gia đình và các bệnh lý về gan di truyền đã được chẩn đoán. Tiền sử hút thuốc và uống rượu.
Khám lâm sàng
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: Sốt và dấu hiệu nhiễm độc toàn thân (hạ huyết áp, tim đập nhanh).
Tình trạng toàn thân được ghi nhận, đặc biệt là suy kiệt và mệt mỏi.
Khám đầu và cổ: Kiểm tra niêm mạc và củng mạc phát hiện dấu hiệu vàng da và khám mắt phát hiện vòng Kayser-Fleischer. Quan sát củng mạc dưới ánh sáng tự nhiên để phát hiện vàng da thể nhẹ, biểu hiện khi nồng độ bilirubin huyết thanh từ 2 - 2,5 mg/dl (34 - 43 μmol/l). Kiểm tra mùi của hơi thở (hơi thở mùi gan).
Quan sát phần bụng tìm các dấu hiệu về tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, vết sẹo mổ cũ. Sờ gan kiểm tra dấu hiệu gan to, các khối, mật độ. Sờ lách phát hiện lách to. Kiểm tra phần bụng phát hiện thoát vị rốn, dấu hiệu sóng vỗ, các khối, đau khi ấn. Kiểm tra nếu có chảy máu trực tràng.
Đối với nam giới thì kiểm tra thêm tình trạng teo tinh hoàn và vú to.
Kiểm tra các chi trên phát hiện bệnh co thắt Dupuytren.
Khám thần kinh đánh giá tình trạng tâm thần và nghiệm pháp run vẫy cánh.
Khám da tìm vàng da, lòng bàn tay son, các vết kim đâm, sao mạch, vết trầy da, u vàng (phù hợp với viêm xơ đường mật tiên phát), thưa lông nách và lông mu, tăng sắc tố, bầm máu, đốm xuất huyết và ban xuất huyết.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Tiến hành các xét nghiệm sau:
Một số xét nghiệm khác được sử dụng như: Siêu âm ổ bụng; chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ; chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP), siêu âm nội soi (EUS), hoặc ERCP; sinh thiết gan; nội soi chẩn đoán (nội soi ổ bụng),...
Cần xác định nguyên nhân gây vàng da và điều trị triệt để.
Nếu vàng da do viêm gan siêu vi cấp tính, bệnh có thể biến mất dần dần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, viêm gan có thể trở thành bệnh mãn tính, ngay cả khi triệu chứng vàng da biến mất. Bản thân bệnh vàng da không cần điều trị ở người lớn.
Triệu chứng ngứa có thể được giảm bớt khi dùng cholestyramine 2 đến 8g uống 2 lần/ngày. Lưu ý cholestyramine không có hiệu quả trên những bệnh nhân tắc nghẽn mật hoàn toàn.
Đối với tình trạng tắc ống mật, có thể dùng thủ thuật để mở ống mật (nội soi mật tụy ngược dòng [ERCP]).
Các phương pháp được sử dụng điều trị vàng da sơ sinh:
Chế độ sinh hoạt:
Chế độ dinh dưỡng:
Uống nhiều nước để cơ thể dễ dàng thanh lọc độc tố.
Các loại trái cây, thực phẩm bổ sung enzym tiêu hóa giúp giảm bilirubin như: Cam, đu đủ, xoài, khóm (thơm), mật ong, bưởi, bơ, nho,…
Bổ sung chất xơ từ các loại rau họ cải như bông cải, cây họ đậu, các loại ngũ cốc,…
Phương pháp phòng vàng da do bệnh ở gan, mật gây ra, tránh mắc các bệnh về gan thì cần tiêm phòng vaccin viêm gan, ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Không nên sử dụng các loại rượu kém chất lượng như rượu tự nấu và rượu tự pha chế. Nếu mắc các bệnh về đường mật (kể cả bệnh túi mật) cần tuẩn thủ điều trị để được điều trị dứt điểm.
Những vùng đang có bệnh sốt rét lưu hành cần đề phòng muỗi đốt (có các biện pháp như ngủ mùng, sửa dụng thuốc diệt muỗi,…); tiêu diệt lăng quăng và muỗi trưởng thành để tránh mắc bệnh sốt rét vì hậu quả của bệnh này có thể dẫn đến xơ gan.
Nên tẩy giun định kỳ nhằm tiêu diệt giun và trứng giun, đặc biệt là giun đũa để tránh hậu quả sỏi mật do giun chui ống mật.
Phụ nữ có thai nên được khám thai định kỳ để theo bác sỹ dõi tình trạng thai nhi và tư vấn dưỡng thai hiệu quả tránh sinh non, thiếu tháng.