Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Thu Thảo
Bác sĩLê Thị Quyên
Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Ung thư vú thường ảnh hưởng đến phụ nữ từ 50 tuổi trở lên. Tuy nhiên, nam giới cũng có thể mắc bệnh ung thư vú nhưng với tỉ lệ thấp hơn. Ung thư vú được hiểu là khi các tế bào ở một hoặc cả hai vú phát triển ngoài tầm kiểm soát, có thể lan ra ngoài vú đến các cơ quan khác trong cơ thể. Ung thư vú thường bắt đầu ở các tuyến tạo sữa (gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy) hoặc các ống dẫn sữa đến núm vú (gọi là ung thư biểu mô ống dẫn sữa) và lan sang các nơi khác. Ung thư vú giai đoạn 0 là giai đoạn đầu tiên của bệnh lý ung thư, là không xâm lấn, nghĩa là ung thư chưa lan ra ngoài vị trí ban đầu trong mô vú và có khả năng điều trị cao khi phát hiện sớm. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện hoặc điều trị, ung thư có thể lan vào mô vú xung quanh.Bài viết sau cung cấp một số thông tin về bài giai đoạn bệnh này.
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, năm 2021 ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất với tỉ lệ mới mắc khoảng 12%. Loại ung thư vú thường gặp là các khối u biểu mô ở ống dẫn sữa hoặc tiểu thùy.
Ung thư vú giai đoạn 0, hay còn gọi là “ung thư biểu mô tại chỗ”, là loại ung thư không xâm lấn, trong đó các tế bào bất thường được tìm thấy trong niêm mạc ống dẫn sữa nhưng chưa lan rộng. Gồm có hai loại:
Ung thư biểu mô tiểu thùy (LCIS) được gọi là ung thư nhưng thực ra không phải là ung thư, tuy nhiên nó sẽ có nguy cơ trở thành ung thư vú sau này nên vẫn xếp vào ung thư giai đoạn 0 để hiểu rõ được nguy cơ để theo dõi sau này.
Ung thư vú giai đoạn 0 chiếm 20% trong số tất cả các loại ung thư vú mới được chẩn đoán. DCIS, ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ, là dạng ung thư vú sớm nhất có thể phát hiện được.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, những người mắc ung thư vú chưa lan rộng ra ngoài mô vú, chẳng hạn như giai đoạn 0, có tỷ lệ sống sót tương đối trong năm năm là 99%.
Mặc dù giai đoạn 0 là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú, tiên lượng sẽ rất tốt nhưng bệnh nhân cần hiểu rõ phải luôn chăm sóc và theo dõi định kì theo bác sĩ chuyên khoa.
Trong giai đoạn đầu ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và chỉ được phát hiện tình cờ qua khám tầm soát vú định kỳ bằng nhũ ảnh hay siêu âm. Dấu hiệu thường khiến nữ giới đến khám là một khối u mới ở vú mà trước đó không có. Tuy nhiên, không phải khối u nào cũng là ung thư.
Nếu có triệu chứng, chúng có thể bao gồm cục u hoặc dịch tiết bất thường ở núm vú, bao gồm cả máu.
Ung thư vú giai đoạn 0 là ung thư vú giai đoạn đầu khi các tế bào bất thường chỉ hiện diện trong ống dẫn hoặc tiểu thùy chưa lan sang các mô xung quanh. Thường không có triệu chứng gì ảnh hưởng đến sức khỏe người mắc bệnh.
Giai đoạn đầu có thể tiến triển đến các giai đoạn nặng hơn như xâm lấn tại chỗ, đi vào các hạch xung quanh và sau cùng là di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như não, xương, gan và phổi. Các nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 số phụ nữ bị ung thư giai đoạn đầu sau đó sẽ phát triển thành ung thư vú di căn.
Khi bạn tự kiểm tra và phát hiện những u cục bất thường ở trong vú, hoặc sự thay đổi màu sắc da hoặc tiết dịch bất thường tại chỗ thì nên tìm kiếm sự hỗ trợ của bác sĩ. Nữ giới trên 50 tuổi, hoặc gia đình bạn có ai bị ung thư vú thì bạn cần đi khám sàng lọc sớm hơn để được tầm soát bệnh định kỳ hoặc đến bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào ở vú.
Nguyên nhân gây ung thư vú giai đoạn 0 hiện chưa được xác định rõ ràng, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận.
Ung thư vú giai đoạn 0, hay ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS), thường không gây ra triệu chứng rõ rệt. Phần lớn các trường hợp được phát hiện qua chụp nhũ ảnh định kỳ khi thấy các vi vôi hóa trong ống dẫn sữa. Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân có thể cảm nhận khối u nhỏ hoặc tiết dịch núm vú.
Xem thêm thông tin: Hướng dẫn chị em nhận biết dấu hiệu ung thư vú giai đoạn đầu
Điều trị DCIS thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ toàn bộ vú, tùy thuộc vào kích thước và vị trí của tổn thương. Sau phẫu thuật, xạ trị có thể được áp dụng để giảm nguy cơ tái phát. Liệu pháp hormone cũng có thể được xem xét nếu khối u có thụ thể hormone dương tính.
Nguy cơ tái phát sau điều trị DCIS phụ thuộc vào phương pháp điều trị và đặc điểm của khối u. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ tái phát có thể dao động từ 1% đến 10%. Việc theo dõi định kỳ sau điều trị là rất quan trọng để phát hiện sớm nếu bệnh tái phát.
Nếu không được điều trị, DCIS có thể tiến triển thành ung thư vú xâm lấn, tức là các tế bào ung thư lan ra ngoài ống dẫn sữa và xâm nhập vào mô vú xung quanh. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn chặn sự tiến triển này.
Tầm soát ung thư vú định kỳ, đặc biệt là chụp nhũ ảnh, giúp phát hiện DCIS ở giai đoạn sớm khi chưa có triệu chứng. Phát hiện sớm cho phép điều trị kịp thời, giảm nguy cơ tiến triển thành ung thư xâm lấn và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.
Xem thêm thông tin: Tầm quan trọng của sàng lọc ung thư vú