Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ung thư vú giai đoạn 0 là gì? Những vấn đề cần biết về ung thư vú giai đoạn 0

Ngày 26/12/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Ung thư vú thường ảnh hưởng đến phụ nữ từ 50 tuổi trở lên. Tuy nhiên, nam giới cũng có thể mắc bệnh ung thư vú nhưng với tỉ lệ thấp hơn. Ung thư vú được hiểu là khi các tế bào ở một hoặc cả hai vú phát triển ngoài tầm kiểm soát, có thể lan ra ngoài vú đến các cơ quan khác trong cơ thể. Ung thư vú thường bắt đầu ở các tuyến tạo sữa (gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy) hoặc các ống dẫn sữa đến núm vú (gọi là ung thư biểu mô ống dẫn sữa) và lan sang các nơi khác. Ung thư vú giai đoạn 0 là giai đoạn đầu tiên của bệnh lý ung thư vú. Bài viết sau cung cấp một số thông tin về bài giai đoạn bệnh này.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Ung thư vú giai đoạn 0 là gì?

Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, năm 2021 ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất với tỉ lệ mới mắc khoảng 12%. Loại ung thư vú thường gặp là các khối u biểu mô ở ống dẫn sữa hoặc tiểu thùy.

Để đánh giá mức độ lan rộng của khối u người ta phân độ cho khối u. Phân giai đoạn ung thư dựa vào các tiêu chí sau:

  • Kích thước khối u;
  • Mức độ xâm lấn;
  • Mức độ di căn hạch bạch huyết;
  • Sự lây lan đến các mô, hạch hoặc cơ quan lân cận.

Ung thư vú có thể được chia thành các giai đoạn từ giai đoạn tại chỗ (giai đoạn 0) đến giai đoạn di căn (giai đoạn IV) dựa trên các tiêu chí kể trên. Cụ thể như sau:

Giai đoạn 0: Ung thư biểu mô tại chỗ tức là các tế bào tăng sinh bất thường chưa lan ra bên ngoài các ống dẫn hoặc tiểu thùy vào các mô vú xung quanh.

Giai đoạn I: Ở giai đoạn này các tế bào ung thư to hơn, lan ra các mô trong vú.

Giai đoạn II: Ở giai đoạn này khối u có chiều ngang nhỏ hơn 2cm và đã lan đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc lớn hơn 5cm nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay.

Giai đoạn III: Giai đoạn này các tế bào ung thư xâm lấn mô và hạch bạch huyết xung quanh nhưng chưa lan đến các cơ quan ở xa. Giai đoạn III thường được gọi là ung thư vú tiến triển cục bộ.

Giai đoạn IV: Giai đoạn này ung thư đã lan đến các khu vực xa vú như xương, gan, phổi hoặc não.

Triệu chứng

Những triệu chứng của ung thư vú giai đoạn 0

Trong giai đoạn đầu ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và chỉ được phát hiện tình cờ qua khám tầm soát vú định kỳ bằng nhũ ảnh hay siêu âm. Dấu hiệu thường khiến nữ giới đến khám là một khối u mới ở vú mà trước đó không có. Tuy nhiên, không phải khối u nào cũng là ung thư. Các triệu chứng khác của bệnh ung thư vú bao gồm:

  • Sự thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc đường viền của vú.
  • Một khối u trong vú hoặc gần vú.
  • Một khối u dày lên ở trong hoặc gần vú hoặc ở nách kéo dài suốt chu kỳ kinh nguyệt.
  • Sự thay đổi về hình dạng hoặc cảm giác của làn da trên vú hoặc núm vú. Da vùng vú có thể trông lõm xuống, nhăn nheo, có vảy hoặc bị viêm da vùng vú. Nó có thể có màu đỏ, tím hoặc sẫm hơn các phần khác của vú.
  • Chất dịch trong suốt hoặc có máu chảy ra từ vú.
Ung thư vú giai đoạn 0 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 0 1.png
Các triệu chứng bất thường ở vú gợi ý bệnh lý ung thư vú

Tác động của ung thư vú giai đoạn 0 với sức khỏe

Ung thư vú giai đoạn 0 là ung thư vú giai đoạn đầu khi các tế bào bất thường chỉ hiện diện trong ống dẫn hoặc tiểu thùy chưa lan sang các mô xung quanh. Thường không có triệu chứng gì ảnh hưởng đến sức khỏe người mắc bệnh.

Biến chứng có thể gặp ung thư vú giai đoạn 0

Biến chứng đáng kể nhất là ung thư vú di căn - ung thư vú lan sang các khu vực khác như não, xương, gan và phổi. Các nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 số phụ nữ bị ung thư giai đoạn đầu sau đó sẽ phát triển thành ung thư vú di căn.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nữ giới trên 50 tuổi bạn nên đến gặp bác sĩ để được tầm soát bệnh định kỳ hoặc đến bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào ở vú.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ung thư vú giai đoạn 0

Nguyên nhân gây bệnh có thể do di truyền, thói quen ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều chất kích thích như rượu bia hay thuốc lá, sống trong môi trường độc hại,...

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải ung thư vú giai đoạn 0?

Nữ giới là đối tượng thường mắc ung thư vú. Tuy nhiên ung thư vú cũng có thể xuất hiện ở nam giới với một tỉ lệ rất nhỏ khoảng 1%. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên nếu trong gia đình có mẹ hoặc chị em gái mắc bệnh này.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư vú giai đoạn 0

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư vú bao gồm:

Tuổi tác: Yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao nhất đối với ung thư vú là tuổi tác. Càng lớn tuổi khả năng mắc ung thư vú càng cao, độ tuổi trung bình chẩn đoán mắc bệnh là khoảng 60 tuổi.

Tiền căn gia đình: Có một người thân bậc 1 (mẹ, chị, con gái) bị ung thư vú sẽ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư của bản thân lên 2 - 3 lần. Đặc biệt khi có ≥ 2 người có quan hệ họ hàng bậc nhất có bệnh ung thư vú nguy cơ mắc bệnh có thể cao hơn 5 - 6 lần.

Đột biến gen: Khoảng 5 - 10% phụ nữ bị ung thư vú mang một đột biến ở một trong 2 gen BRCA1 hoặc BRCA2. Nguy cơ phát triển ung thư vú ở tuổi 80 là khi có đột biến BRCA1 hoặc BRCA2 khoảng 70%. Nam giới có đột biến gen BRCA có 1 - 2% nguy cơ phát triển ung thư vú suốt đời. Những đột biến này phổ biến ở những người Do Thái so với các dân tộc khác.

Tiền sử bản thân: Nguy cơ phát triển ung thư ở vú đối bên sau khi phẫu thuật cắt bỏ vú bị ung thư trước đó khoảng 0,5 - 1%/năm.

Tiền sử mắc bệnh phụ khoa: Có kinh sớm, mãn kinh nữ trễ hoặc mang thai lần đầu muộn (sau 30 tuổi) làm tăng khả năng mắc bệnh.

Ung thư vú giai đoạn 0 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 0 2.jpg
Có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng mắc ung thư vú

Tổn thương vú: Những tổn thương lành tính ở vú làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú (như khối u xơ tuyến vú, quá sản tuyến vú, phì đại tuyến vú và u nhú) lên khoảng 4 - 5 lần. Mật độ vú tăng trên phim nhũ ảnh cũng có nguy cơ ung thư vú cao hơn 1.5 lần.

Liệu pháp hormone: Liệu pháp hormone sau mãn kinh (estrogen cộng với progestin) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sau 3 - 5 năm. Việc sử dụng estrogen đơn thuần không làm tăng nguy cơ ung thư vú và sử dụng Estrogen chọn lọc (như raloxifene) có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.

Xạ trị: Tiếp xúc với xạ trị trước tuổi 30 làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Liệu pháp xạ trị trong điều trị u hạch Hodgkin có thể làm tăng gấp bốn lần nguy cơ ung thư vú trong vòng 20- 30 năm tiếp theo.

Chế độ ăn: Chế độ ăn uống có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư vú nhưng vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục. Phụ nữ mãn kinh, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao nhưng cũng không có bằng chứng cho thấy việc điều chỉnh chế độ ăn uống làm giảm nguy cơ.

Lối sống: Hút thuốc và rượu có thể góp phần làm tăng nguy cơ bị ung thư vú. 

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 0

Ung thư vú là vấn đề sức khỏe khiến các chị em phụ nữ lo lắng. Các triệu chứng bất thường ở vú hay yếu tố nguy cơ gia đình là lý do chính khiến một người nữ đến khám. Chẩn đoán ung thư vú dựa trên các yếu tố nguy cơ, triệu chứng bệnh và kết quả các cận lâm sàng hình ảnh khác nhau. Trong đó, cận lâm sàng chẩn đoán xác định bệnh ung thư vú là sinh thiết vú. Các cận lâm sàng có thể giúp chẩn đoán ung thư vú bao gồm:

Chụp nhũ ảnh: Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên cần được kiểm tra ung thư vú định kỳ mỗi 1 - 2 năm. Đặc biết khi có các yếu tố nguy cơ hay triệu chứng nghi ngờ ung thư vú thì cần chụp nhũ ảnh để kiểm tra ngay.

Ung thư vú giai đoạn 0 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 0 3.jpg
Nhũ ảnh là cận lâm sàng hình ảnh học giúp nhìn rõ tổn thương ở vú

Siêu âm: Siêu âm vú hiện nay là phương tiện hình ảnh đầu tay giúp tầm soát và chẩn đoán bệnh lý ở vú áp dụng trên mọi độ tuổi. Siêu âm có thể giúp bác sĩ có những nhận định ban đầu về bệnh lý ở vú từ đó đề nghị các cận lâm sàng khác.

Sinh thiết vú: Sinh thiết vú nhằm mục đích xác định bản chất mô học của các tổn thương nghi ngờ trên vú. Có một số loại sinh thiết vú gồm chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, sinh thiết lõi kim, hút chân không hay mổ hở. Từ những mẫu mô này có thể xác định bệnh cũng như mức độ lành tính của tổn thương.

Phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 0

Ngoại khoa

Phẫu thuật là phương pháp chính điều trị ung thư vú, các hình thức phẫu thuật vú bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt bỏ vú;
  • Cắt bỏ khối u;
  • Tái tạo vú.

Nội khoa

Các nhà cung cấp có thể kết hợp phẫu thuật với một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau:

  • Hóa trị;
  • Xạ trị;
  • Liệu pháp miễn dịch;
  • Liệu pháp hormon;
  • Liệu pháp nhắm trúng đích.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến ung thư vú giai đoạn 0

Điều quan trọng giúp hạn chế diễn tiến bệnh là tự kiểm tra và chụp quang tuyến vú ở những đối tượng nguy cơ thường xuyên có thể giúp phát hiện sớm ung thư vú từ đó có thể điều trị dễ dàng hơn.

Phương pháp phòng ngừa ung thư vú giai đoạn 0 hiệu quả

Bạn có thể không ngăn ngừa được ung thư vú. Nhưng bạn có thể giảm nguy cơ phát triển nó bằng các hạn chế hay thay đổi các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như không hút thuốc lá, uống rượu bia với mức độ cho phép,... Phụ nữ mà BRCA1 hoặc BRCA2 đột biến cần phải tái khám định kỳ với sự kiểm tra bằng cả chụp nhũ ảnh và MRI và có các biện pháp phòng ngừa như dùng tamoxifen hoặc raloxifene hoặc trải qua phẫu thuật cắt bỏ vú để giảm nguy cơ mắc bệnh.

Ung thư vú giai đoạn 0 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 0 4.jpg
Thăm khám vú thường xuyên giúp phát hiện sớm bệnh ở vú

Các câu hỏi thường gặp về ung thư vú giai đoạn 0

Tác dụng không mong muốn có thể gặp của các liệu pháp nội khoa để điều trị ung thư vú?

Mọi người phản ứng khác nhau với từng phương pháp điều trị ung thư vú. Tác dụng phụ của hóa trị và xạ trị thường gặp bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy,… Liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch và liệu pháp hormone cũng có thể có tác dụng phụ tương tự.

Biến chứng của phẫu thuật ung thư vú?

Tất cả các ca phẫu thuật đều tiềm ẩn những biến chứng và phẫu thuật ung thư vú cũng không ngoại lệ. Điều quan trọng cần nhớ là phẫu thuật sẽ loại bỏ khối ung thư có khả năng đe dọa tính mạng- điều này quan trọng hơn các biến chứng do phẫu thuật gây ra. Các nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật có thể bao gồm: Nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật, tổn thương thần kinh, phù bạch huyết.

Ung thư vú có di truyền không?

Có khoảng 5 đến 10 phần trăm bệnh ung thư vú có liên quan đến đột biến gen được truyền qua nhiều thế hệ trong một gia đình. Một số gen đột biến di truyền có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư vú trong đó nổi tiếng nhất là gen BRCA1 và BRCA2. Đột biến gen trong gia đình làm tăng nguy cơ mắc cả ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Ung thư vú nguy hiểm thế nào?

Năm 2020 có khoảng 2,3 triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú và 685.000 ca tử vong trên toàn cầu. Tính đến cuối năm 2020 có khoảng 7,8 triệu phụ nữ còn sống được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trong 5 năm qua, khiến đây trở thành căn bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Hiện nay các chương trình tầm soát giúp phát hiện sớm ung thư vú cùng với các chương trình điều trị toàn diện giúp cải thiện tỷ lệ tử vong.

Ung thư vú có được ăn nhiều thịt đỏ không?

Nhiều người cho rằng khi không sử dụng đạm sẽ khiến tế bào ung thư bị bỏ đói và sẽ không phát triển nữa. Điều này là một cách nhìn có phần phiến diện và bỏ quên toàn bộ cơ thể. Việc ăn uống cân bằng các nhóm chất giúp cơ thể duy trì sức khỏe nền tảng đương đầu với các biện pháp trị liệu (hóa trị, xạ trị). 

Nguồn tham khảo
  1. Breast Cancer:  https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/3986-breast-cancer
  2. Breast Cancer: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/symptoms-causes/syc-20352470
  3. Breast Cancer: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/breast-cancer
  4. Breast Cancer: https://www.nhs.uk/conditions/breast-cancer/
  5. Basic Information About Breast Cancer https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/index.htm

Các bệnh liên quan

  1. Viêm bàng quang cấp

  2. Ung thư vú giai đoạn 4

  3. Hội chứng Mallory-Weiss

  4. Suy tim sung huyết

  5. Vỡ mạch máu não

  6. Phù thũng

  7. Bệnh mạch máu tinh bột

  8. Loạn dưỡng mỡ

  9. Tim bẩm sinh không tím

  10. Suy tim phải