Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ung thư vú giai đoạn 4 và những điều bạn cần biết

Ngày 26/12/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Ung thư vú là tình trạng các tế bào ở vú phát triển ngoài tầm kiểm soát. Những tế bào đó có thể lan ra ngoài ngực đến các hạch hay cơ quan khác và được gọi là di căn (ung thư vú giai đoạn 4). Ung thư vú di căn là giai đoạn mà sức khỏe của người mắc bệnh suy giảm nhiều nhất. Người mắc bệnh và cả gia đình phải đối mặt với nhiều thử thách về cả thể chất lẫn tinh thần. Bài viết cung cấp một số thông tin cơ bản giúp bạn đọc hiểu hơn về bệnh lý này.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Ung thư vú giai đoạn 4 là gì?

Chỉ 6 - 10% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn 4 lần đầu tiên. Tuy nhiên, gần 30% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu sau đó phát triển thành ung thư vú di căn. Di căn xảy ra khi các tế bào ung thư vú tách ra khỏi khối u ban đầu hoặc các hạch bạch huyết gần đó (hạch dưới cánh tay, bên trong vú và gần xương đòn) xâm nhập vào hệ thống máu hoặc bạch huyết, di chuyển đến các cơ quan khác và bắt đầu phát triển ở xương, phổi, gan, não,...

Các giai đoạn ung thư vú gồm:

Ung thư vú giai đoạn đầu: Bệnh chỉ ở vú, không có dấu hiệu lan đến các hạch bạch huyết.

Ung thư vú giai đoạn I: Ung thư có kích thước từ 2 cm trở xuống và chưa lan rộng.

Ung thư vú giai đoạn IIA: Chiều ngang khối u nhỏ hơn 2 cm và có liên quan đến hạch bạch huyết ở nách. Hoặc khối u lớn hơn 2 cm nhưng có chiều ngang nhỏ hơn 5 cm và không xâm lấn hạch bạch huyết.

Ung thư vú giai đoạn IIB: Khối u có đường kính lớn hơn 5 cm và không xâm lấn hạch bạch huyết vùng nách. Hoặc khối u lớn hơn 2 cm nhưng có chiều ngang nhỏ hơn 5 cm và có liên quan đến hạch bạch huyết.

Ung thư vú giai đoạn IIIA: Một khối u lớn hơn 5 cm đã lan đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc gần xương ức hoặc bất kỳ khối u kích thước nào có liên quan các hạch bạch huyết hoặc mô gần đó.

Ung thư vú giai đoạn IIIB: Một khối u có kích thước bất kỳ đã lan đến da hoặc thành ngực.

Ung thư vú giai đoạn IIIC: Một khối u có kích thước bất kỳ đã lan rộng hơn và liên quan đến nhiều hạch bạch huyết hơn.

Ung thư vú giai đoạn IV: Một khối u bất kể kích thước đã lan đến những nơi xa vú chẳng hạn như xương, phổi, gan, não hoặc các hạch bạch huyết ở xa.

Triệu chứng

Những triệu chứng của ung thư vú giai đoạn 4

Các triệu chứng chung gợi ý ung thư vú có thể bao gồm:

  • Một khối u trong vú hoặc gần vú hoặc nách kéo dài trong kỳ kinh nguyệt;
  • Sự thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc đường cong của vú;
  • Tiết dịch từ núm vú;
  • Những thay đổi trên da vú hoặc núm vú như lõm, nhăn nheo, đỏ;
  • Thay đổi hình dạng hoặc vị trí núm vú.

Các triệu chứng không đặc hiệu của ung thư vú giai đoạn 4 có thể bao gồm mệt mỏi, sụt cân và kém ăn nhưng những triệu chứng này cũng có thể do thuốc, trầm cảm và bất kỳ tình trạng nào khác gây ra. Nếu khối u di căn đến xương sẽ có các triệu chứng như xương dễ bị gãy, đau trong xương tăng dần,… Nếu khối u di căn đến não sẽ có các triệu chứng như đau đầu dai dẳng và ngày càng trầm trọng hơn, nôn hoặc buồn nôn, co giật, thay đổi hành vi, suy giảm trí nhớ,… Nếu khối u di căn đến gan sẽ có các triệu chứng sau đau bụng, tăng men gan, vàng da,…

Ung thư vú giai đoạn 4 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 4.1.jpg
Ung thư vú được gọi là di căn là khi các tế bào ung thư lây lan sang nhiều cơ quan khác trong cơ thể

Tác động của ung thư vú giai đoạn 0 với sức khỏe

Khoảng 300.000 trường hợp ung thư vú được báo cáo hàng năm ở Mỹ. Hơn 40.000 người Mỹ chết vì ung thư vú mỗi năm, chiếm khoảng 7% tổng số ca tử vong liên quan đến ung thư.

Biến chứng có thể gặp khi mắc phải ung thư vú giai đoạn 4

Ung thư vú di căn hay ung thư vú giai đoạn 4 có thể gây suy giảm chất lượng sống nghiêm trọng cho người mắc bệnh, có thể dẫn đến tử vong sau một thời gian mắc bệnh,...

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Khi có bất kỳ lo lắng nào về bệnh lý này bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được tư vấn kỹ hơn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ung thư vú giai đoạn 4

Nguyên nhân gây ung thư vú có thể do các yếu tố cộng hợp như yếu tố di truyền, ăn uống kém lành mạnh, thừa cân béo phì, tiếp xúc các chất độc tế bào trong môi trường làm việc, lạm dụng chất kích thích như rượu bia thuốc lá,...

Ung thư vú giai đoạn 4 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 4 2.jpg
Ung thư vú có thể di truyền cho thế hệ sau

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải ung thư vú giai đoạn 4?

Khoảng 2/3 phụ nữ mắc bệnh ung thư vú là từ 55 tuổi trở lên. Phần lớn số còn lại nằm trong khoảng từ 35 đến 54 tuổi. Nam giới cũng có thể bị ung thư vú nhưng chỉ chiếm chưa đến 1%.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư vú giai đoạn 4

Tuổi: Phụ nữ trên 50 tuổi có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ trẻ.

Lịch căn bản thân: Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu bản thân bạn có các bệnh lý lành tính trong vú hoặc đã từng bị ung thư vú trước đó.

Lịch căn gia đình: Nếu một người thân thế hệ thứ nhất trong gia đình như mẹ, chị gái,... bị ung thư vú làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên gấp hai lần.

Đột biến gen: Những thay đổi ở hai gen BRCA1 và BRCA2 là nguyên nhân gây ra một số trường hợp ung thư vú trong gia đình. Những gen này cũng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú ở nam giới, ung thư buồng trứng, ung thư tụy,… Các đột biến gen khác liên quan đến ung thư vú bao gồm đột biến gen PTEN, gen ATM, gen TP53, gen CHEK2, gen CDH1, gen STK11 và gen PALB2.

Chu kỳ kinh nguyệt: Chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 55 tuổi.

Cân nặng và chế độ ăn uống: Thừa cân sau mãn kinh cũng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.

Liệu pháp hormone: Sử dụng liệu pháp thay thế hormone bao gồm cả estrogen và progesterone trong thời kỳ mãn kinh kéo dài hơn 5 năm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Sự gia tăng nguy cơ ung thư vú này sẽ trở lại bình thường 5 năm sau khi bạn ngừng điều trị. Sử dụng một số phương pháp ngừa thai nhất định như thuốc tránh thai hoặc vòng âm đạo có chứa hormone cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 4

Nếu có khối u hoặc nếu có gì đó xuất hiện trên ảnh chụp X-quang hay siêu âm tuyến vú các bác sĩ sẽ bắt đầu quá trình chẩn đoán ung thư vú. Ngoài việc hỏi về tiền căn cá nhân và gia đình, các sẽ khám vú và yêu cầu các cận lâm sàng chẩn đoán bao gồm:

Công thức máu toàn phần: Điều này đo số lượng các loại tế bào như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong máu nhằm cung cấp thông tin giúp bác sĩ biết liệu tủy xương có hoạt động bình thường hay không hoặc có tình trạng nhiễm trùng, thiếu máu không.

Sinh hóa máu: Chỉ số men gan, creatinin, ure,… cho thấy gan và thận có hoạt động tốt không.

Siêu âm vú: Siêu âm vú cho phép nhìn rõ các cấu trúc hoặc tổn thương trong vú.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI cho phép nhìn rõ cấu trúc trong vú, cơ quan nghi ngờ mắc bệnh ung thư vú do di căn.

Sinh thiết: Các bác sĩ sẽ lấy mô hoặc chất lỏng ra khỏi vú sau đó dùng kính hiển vi để kiểm tra các tế bào và tìm hiểu xem chúng thuộc loại nào bằng các thủ tục phổ biến chọc hút bằng kim nhỏ, sinh thiết kim lõi, sinh thiết phẫu thuật (mở), sinh thiết hạch bạch huyết,… giúp xác định bệnh.

Xác định thụ thể hoặc gen: Xem xét sự hiện diện thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PR) giúp bác sĩ cân nhắc sử dụng liệu hormone estrogen hoặc progesterone trong điều trị bệnh. Xét nghiệm này tìm kiếm sự hiện diện của gen HER2 (gen có thể giúp ung thư phát triển nhanh hơn) cũng có nhiều ý nghĩa trong điều trị. Nếu bệnh ung thư vú dương tính với HER2 thì liệu pháp nhắm mục tiêu có thể là một lựa chọn điều trị có ích.

Ngoài ra, các bác sĩ có thể thực hiện các cận lâm sàng hình ảnh, xét nghiệm máu và sinh thiết các tổn thương ở các cơ quan nghi ngờ di căn. Đối với các triệu chứng ung thư vú di căn não chụp MRI não có thể được thực hiện. Đối với những triệu chứng gợi ý bệnh lý di căn đến xương, phổi hoặc gan thì một số cận lâm sàng hình ảnh (MRI, CT hoặc PET), sinh thiết hoặc các cận lâm sàng chuyên biệt khác có thể được sử dụng.

Phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 4

Các phương pháp được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn 4 là khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm vị trí của ung thư cũng như các triệu chứng của bệnh nhân, sức khỏe tổng thể hay phương pháp điều trị trước đó. Mặc dù có sự khác biệt trong phương pháp điều trị, giai đoạn ung thư vú này thường được điều trị một cách có hệ thống (hay còn gọi là phương pháp tiếp cận toàn cơ thể) vì ung thư đã lan sang các khu vực khác của cơ thể. Theo NCI, các phương pháp điều trị toàn thân thường được lựa chọn bao gồm liệu pháp hormone, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị để có kết quả tốt nhất.

Phương pháp điều trị toàn thân

Mặc dù không có cách chữa trị ung thư vú di căn nhưng có nhiều lựa chọn điều trị giúp kéo dài sự sống. Sau khi chẩn đoán ung thư vú di căn các bác sĩ áp dụng một số phương pháp điều trị tùy thuộc vào nơi ung thư đã lan rộng, đặc điểm của ung thư (chẳng hạn như thụ thể hormone hoặc tình trạng HER2) và các phương pháp điều trị trước đó. Các phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh ung thư vú giai đoạn 4 là:

Liệu pháp nội tiết: Các loại thuốc nhắm trúng đích được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn dương tính với thụ thể hormone nhằm giúp thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư.

Hóa trị: Hóa trị có thể được sử dụng đơn lẻ và kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị ung thư vú di căn đang phát triển nhanh chóng hoặc hiện diện trong các cơ quan khác.

Ung thư vú giai đoạn 4 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 4 3.png
Thuốc nhắm trúng đích là phương pháp mới với khả năng điều trị hiệu quả

Liệu pháp nhắm trúng đích: Hóa trị không phân biệt giữa tế bào ung thư và tế bào không ung thư nên có thể gây hại cho cả hai, nhưng các liệu pháp nhắm trúng đích này thường ít gây hại cho các tế bào bình thường. Các liệu pháp điều trị phát triển không ngừng để nhắm vào các đặc điểm cụ thể của tế bào ung thư chẳng hạn như các protein cho phép ung thư phát triển không kiểm soát từ đó có được phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Những liệu pháp này có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với hóa trị. Có hơn chục liệu pháp nhắm mục tiêu được FDA phê chuẩn cho bệnh ung thư vú di căn như:

  • Các kháng thể nhắm vào HER2 và tận dụng sức mạnh của hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư.
  • Thuốc ức chế PARP nhắm vào một loại enzyme quan trọng liên quan đến sửa chữa DNA.
  • Thuốc ức chế CDK4/6 làm gián đoạn các enzyme cụ thể để làm chậm hoặc ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.

Phương pháp điều trị tại chỗ

Mặc dù phẫu thuật có thể là một lựa chọn trong điều trị nhưng nó có thể không phải là phương pháp tốt nhất vì không thể loại bỏ tất cả các tế bào ung thư ở giai đoạn di căn. Tuy nhiên, một số bác sĩ khuyên nên phẫu thuật và/hoặc xạ trị để giảm đau hoặc giảm các triệu chứng cụ thể khác. Tương tự, các phương pháp điều trị tại chỗ khác (xạ trị, cắt bỏ hoặc hóa trị) không được sử dụng phổ biến để điều trị ung thư vú di căn, tuy nhiên chúng có thể được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt như:

  • Khối u đè lên những vùng quan trọng của não hoặc tủy sống.
  • Di căn xương làm xương yếu đi đến mức có nguy cơ gãy xương.
  • Tổn thương ở phổi khiến bạn khó thở hoặc các khối u cản trở chức năng gan bình thường.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến ung thư vú giai đoạn 4

Tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ nội khoa. Nhận sự giúp đỡ từ các nhà tâm lý trị liệu và các bác sĩ chăm sóc giảm nhẹ giúp người mắc bệnh có tinh thần tích cực hơn từ đó kéo dài sự sống và chất lượng cuộc sống cho người mắc bệnh và gia đình.

Phương pháp phòng ngừa ung thư vú giai đoạn 4 hiệu quả

Phòng ngừa ung thư vú giai đoạn 4 cho người đang mắc bệnh ung thư vú có thể bắt đầu từ việc tuân thủ chỉ định điều trị, theo dõi diễn tiến bệnh thường xuyên, sống lành mạnh và nhẹ nhàng hơn để giữ sức khỏe tổng trạng tốt nhất có thể. Còn nếu chưa mắc bệnh nhưng có yếu tố nguy cơ bạn nên chủ động tìm kiếm sự tư vấn và tầm soát bệnh từ bác sĩ nội khoa. Nếu chỉ là nữ giới và muốn phòng ngừa bệnh bạn có thể giữa lối sống lành mạnh (ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên,...) thay đổi những thói quen có hại cho sức khỏe (hạn chế rượu, thuốc lá,..) và tầm soát bệnh vú sau tuổi 50 thường xuyên.

Ung thư vú giai đoạn 4 là gì? Những vấn đề cần biết về Ung thư vú giai đoạn 4 4.jpg
Tầm soát ung thư vú thường xuyên sau tuổi mãn kinh giúp phát hiện sớm những bất thường ở vú

Các câu hỏi thường gặp về ung thư vú giai đoạn 4

Chăm sóc giảm nhẹ có vai trò gì trong điều trị ung thư?

Chăm sóc giảm nhẹ giúp kiểm soát các triệu chứng ung thư vú và tác dụng phụ của việc điều trị, ổn định tâm lý,... để người mắc bệnh và người thân cảm thấy thoải mái nhất có thể trong quá trình điều trị.

Thời gian sống còn lại của một bệnh nhân ung thư vú di căn là bao lâu?

Người bệnh ung thư vú di căn đang ngày càng có nhiều thời gian sống hơn. Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 5 năm 2017 trên tạp chí Dịch tễ học Ung thư, Dấu ấn sinh học & Phòng ngừa, số phụ nữ mắc bệnh ung thư vú di căn ở Hoa Kỳ không chỉ ngày càng tăng mà những bệnh nhân mắc bệnh này còn sống lâu hơn, đặc biệt là những bệnh nhân trẻ tuổi. Trên thực tế, nghiên cứu tương tự cho thấy 11% phụ nữ dưới 64 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn 4 từ năm 2000 đến năm 2004 đã sống được từ 10 năm trở lên.

Liệu pháp hormone là gì?

Liệu pháp hormone là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh ung thư vú. Phương pháp này có thể thu nhỏ và kiểm soát ung thư ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể và là phương pháp hiệu quả nếu các tế bào ung thư có các protein đặc biệt gọi là thụ thể hormone.

Ung thư vú sau khi điều trị có thể tái phát không?

Ung thư vú có thể quay trở lại hoặc tái phát rất lâu sau khi điều trị. Ung thư có nhiều khả năng quay trở lại trong 2 năm đầu sau khi điều trị. Sau khoảng thời gian đó, rủi ro sẽ giảm dần theo thời gian.

Tại sao phụ nữ da đen thường có tỷ lệ tử vong do ung thư vú nhiều hơn những chủng tộc khác?

Phụ nữ da đen có nguy cơ tử vong cao hơn 40% so với phụ nữ da trắng. Sự chênh lệch này xuất phát từ nhiều yếu tố như phụ nữ da đen được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú ở độ tuổi sớm hơn và thuộc loại nguy hiểm hơn so với các nhóm khác. Cũng có thể giải do các yếu tố hiện diện phổ biến ở chủng tộc này như như sự nghèo đói, khả năng tiếp xúc nền y tế kém, béo phì và bộ ngực dày,… 

Nguồn tham khảo
  1. Breast Cancer: Symptoms, Causes, Treatment: https://www.webmd.com/breast-cancer/understanding-breast-cancer-basics
  2. Basic Information About Breast Cancer: https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/index.htm
  3. Treatment of Stage IV (Metastatic) Breast Cancer: https://www.cancer.org/cancer/types/breast-cancer/treatment/treatment-of-breast-cancer-by-stage/treatment-of-stage-iv-advanced-breast-cancer.html
  4. Stage 4 breast cancer: https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/breast-cancer/stages-grades/stage-4
  5. Stage 4 Breast Cancer: What You Need To Know About Survival Rates of the Disease: https://www.health.com/condition/breast-cancer/stage-4-breast-cancer
  6. Metastatic Breast Cancer: Symptoms, Treatment, Research: https://www.bcrf.org/blog/metastatic-breast-cancer-symptoms-treatment/

Các bệnh liên quan

  1. Hôi nách

  2. Sưng khớp

  3. Suy tim sung huyết

  4. Tiểu đường thai kỳ

  5. Suy tim phải

  6. Hạ đường huyết tiểu đường

  7. Say nắng

  8. Trúng gió

  9. Sán dây lợn

  10. Teo thùy não