Tốt nghiệp ngành Y học cổ truyền tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền. Với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm, bác sĩ luôn giúp đỡ người bệnh, mang những kiến thức và kinh nghiệm để chia sẻ với mọi người, góp phần nâng cao hiểu biết về sức khỏe cho cộng đồng.
Thoái hóa cột sống là tình trạng suy giảm dần của xương và sụn ở cột sống do lão hóa. Các triệu chứng có thể bao gồm đau, cứng khớp, và hạn chế chuyển động. Thoái hóa cột sống thường gặp ở các vùng cổ, thắt lưng, và ít phổ biến hơn là cột sống ngực.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống là tình trạng viêm xương khớp tại cột sống ảnh hưởng đến tất cả các thành phần của cột sống bao gồm đĩa đệm, khớp, diện khớp, dây chằng.
Đây là một quá trình lão hóa tự nhiên, thường xuất hiện ở hầu hết mọi người sau 50 tuổi.
Và mặc dù bất cứ phần nào của cột sống đều có thể bị ảnh hưởng, nhưng thoái hóa thường thấy nhất ở vùng cổ hoặc vùng thắt lưng của cột sống. Tình trạng thoái hóa ít gặp ở cột sống ngực có thể do khung xương sườn giúp ổn định phần cột sống ngực, giúp nó ít chịu tác động hao mòn theo thời gian.
Triệu chứng thoái hóa cột sống
Những dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống thường sẽ gây đau hoặc đôi khi không gây ra triệu chứng nào. Ở những đối tượng không có triệu chứng, phát hiện thoái hóa cột sống thường qua các xét nghiệm hình ảnh học.
Khi các triệu chứng xuất hiện, chúng sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí và các cấu trúc bị tổn thương, thông thường sẽ gặp tình trạng đau hoặc cứng khớp.
Thoái hóa cột sống cổ
Đau và cứng cổ là các triệu chứng phổ biến nhất. Tình trạng đau có thể từ nhẹ đến nặng, diễn tiến từ từ hoặc khởi phát đột ngột. Các triệu chứng đau cổ có thể tăng lên khi:
Ở một số trường hợp, bạn có thể gặp các triệu chứng đau phía sau đầu vùng chẩm, đau vai hoặc đau tê lan xuống cánh tay khi có tình trạng chèn ép rễ thần kinh.
Thoái hóa cột sống thắt lưng
Tương tự như thoái hóa cột sống cổ, đau là triệu chứng phổ biến nhất. Trong trường hợp có chèn ép rễ thần kinh, đau có thể lan xuống mông, chân. Nặng hơn có thể gặp các tình trạng yếu chân, rối loạn tiêu tiểu.
Trong trường hợp nặng, thoái hóa cột sống có thể dẫn đến chèn ép rễ thần kinh. Các triệu chứng chèn ép rễ sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí tổn thương.
Cột sống cổ: Đau có thể kèm tê, dị cảm lan xuống vai, cánh tay.
Cột sống thắt lưng: Đau kèm tê, dị cảm lan xuống mông, đùi, cẳng chân hay đến bàn chân. Có thể kèm yếu chân, hoặc rối loạn tiêu tiểu.
Chèn ép tủy sống
Chèn ép tủy sống là một trong những biến chứng của thoái hóa cột sống cổ.
Đối với chèn ép tủy cổ, khởi phát có thể có hoặc không có đau cổ. Nếu có cơn đau, thường được mô tả cảm giác như điện giật lan xuống cột sống. Các biểu hiện có thể gặp khác bao gồm:
Yếu tay hay yếu tứ chi.
Vụng về tay, có thể khó thực hiện các động tác như cài nút áo, buộc dây giày.
Dáng đi không ổn định hay té ngã không giải thích được.
Tiền căn ung thư, suy giảm miễn dịch, sử dụng corticoid kéo dài.
Đối với người bệnh đau lưng:
Đau ngực;
Sốt và sụt cân không rõ nguyên nhân;
Rối loạn tiêu tiểu;
Tiền căn ung thư;
Sức khỏe yếu hay có hiện diện các bệnh lý khác;
Dáng đi bất thường, mất cảm giác vùng yên ngựa;
Yếu liệt tiến triển;
Tuổi khởi phát dưới 20 hoặc trên 55 tuổi.
Nếu bạn xuất hiện bất cứ triệu chứng nào trong các triệu chứng trên, hãy đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và đánh giá, nên nghỉ ngơi và tránh hoạt động cho đến khi gặp bác sĩ.
Nguyên nhân thoái hóa cột sống
Nguyên nhân chính của tình trạng thoái hóa cột sống là sự thoái hóa liên quan đến tuổi tác. Tuy nhiên, bên cạnh tuổi tác, nhiều yếu tố nguy cơ khác sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thoái hóa. Do đó, có thể thấy ở một số đối tượng, thoái hóa cột sống có thể khởi phát sớm hơn.
Khi nào bệnh nhân thoái hóa cột sống cần được phẫu thuật?
Can thiệp phẫu thuật nên được xem xét ở những người bệnh có chèn ép tủy nặng hoặc tiến triển, cũng như ở người bệnh có chèn ép rễ thần kinh sau khi thất bại với các liệu pháp điều trị không phẫu thuật. Việc chỉ định phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng, đặc điểm lâm sàng của từng người bệnh khác nhau. Khi có các dấu hiệu cờ đỏ hoặc không đáp ứng với các liệu pháp điều trị, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn kỹ hơn.
Làm thế nào để phòng ngừa thoái hóa cột sống?
Thoái hóa cột sống là một tiến trình thoái hóa liên quan đến tuổi tác. Trong đó, tuổi tác hay tiến trình lão hóa là một quá trình tự nhiên và rất khó để ngăn ngừa được. Tuy nhiên, việc duy trì một thói quen tốt sẽ giúp bạn giảm các yếu tố nguy cơ khác của thoái hóa cột sống, có thể kể đến như: Duy trì thói quen tập thể dục, giữ cột sống ở tư thế thoải mái, hạn chế áp lực, các hoạt động nặng hay tư thế sai, duy trì chế độ ăn uống cân bằng để giúp cơ thể khỏe mạnh.
Thoái hóa cột sống có chữa được không?
Thoái hóa cột sống là tình trạng thoái hóa mạn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn do đây là quá trình lão hóa tự nhiên của xương và sụn, nhưng có thể kiểm soát các triệu chứng bằng thuốc và thay đổi lối sống. Tập thể dục, vật lý trị liệu và dùng thuốc thích hợp cũng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Thoái hóa cột sống có giống với hẹp ống sống không?
Thoái hóa cột sống và hẹp ống sống là hai tình trạng khác nhau nhưng có liên quan với nhau, vì thoái hóa cột sống có thể dẫn đến hẹp ống sống theo thời gian. Dưới đây là điểm khác biệt chính:
Thoái hóa cột sống: Là quá trình lão hóa của sụn và đĩa đệm giữa các đốt sống, làm giảm độ đàn hồi và khoảng cách giữa các đốt sống. Thoái hóa có thể gây ra gai xương và giảm chức năng vận động, gây đau và cứng khớp.
Hẹp ống sống: Là tình trạng ống sống (khoang chứa tủy sống) bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân, bao gồm thoái hóa cột sống, gai xương hoặc thoát vị đĩa đệm. Khi ống sống bị thu hẹp, nó có thể chèn ép vào tủy sống hoặc các dây thần kinh, gây đau, tê, yếu chân tay và ảnh hưởng đến khả năng đi lại.
Hỏi đáp (0 bình luận)