Long Châu

Viêm loét đại trực tràng chảy máu: Nguyên nhân và phương pháp điều trị

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu là bệnh về đường tiêu hóa thường gặp. Bệnh gây tổn thương lớp niêm mạc và dưới niêm mạc (chủ yếu là ở trực tràng – đại tràng) dẫn đến hiện tượng viêm, loét và rối loạn chức năng của đại – trực tràng với biểu hiện: Đau bụng, tiêu chảy phân máu kèm theo sốt và giảm cân, mất máu,…

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu là gì? 

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu là bệnh có tính chất tự miễn, viêm mạn tính, gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc dẫn đến loét và chảy máu đại – trực tràng. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.

Tuy là bệnh về đường tiêu hóa, nhưng viêm loét đại – trực tràng chảy máu có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân. Do đó, việc phát hiện và điều trị kịp thời là vô cùng cần thiết để tránh gây các biến chứng nguy hiểm.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Triệu chứng của viêm loét đại – trực tràng chảy máu rất dễ nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa khác. Bệnh có biểu hiện khác nhau tùy theo mức độ tổn thương. Trường hợp điển hình, bệnh nhân tiêu chảy nhiều lần/ ngày, phân có nhầy máu. Đau bụng là triệu trứng thường gặp, đau bụng khiến bệnh nhân phải đi đại tiện ngay và có triệu chứng mót rặn khi đại tiện.

  • Thể nhẹ (khoảng 60%): Người bệnh gần như không có thay đổi về thể trạng, đại tiện phân có nhầy máu thường kéo dài dưới 4 ngày, không có thiếu máu hoặc giảm protein máu. Bệnh thường khu trú ở trực tràng hoặc đại tràng sigma;

  • Thể trung bình (khoảng 25%): Tiêu chảy thường khởi đầu bằng cơn đau quặn bụng, rồi đại tiện phân máu, có thể xảy ra vào ban đêm nhưng số lần đại tiện thường dưới 6 lần/ ngày. Thường kèm theo sốt, giảm protein máu, làm bệnh nhân mệt mỏi;

  • Thể nặng (khoảng 15%): Đại tiện phân có máu hơn 6 lần/ ngày và thường xảy ra về đêm. Khi đại tiện thường có cảm giác đau rát, buốt hậu môn và mót rặn. Cơ thể suy sụp với các dấu hiệu: Nhịp tim nhanh, huyết áp hạ, sốt cao, bụng trướng. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển rất nặng, dẫn đến tử vong do xuất huyết trầm trọng hoặc giãn đại tràng nhiễm độc;

  • Bệnh nhân có thể sốt, thiếu máu (hoa mắt chóng mặt, nhất là khi ngồi xuống và đứng lên), phù chân do giảm protein máu khi mắc bệnh lâu ngày;

  • Biểu hiện mất nước: Khát nước, môi khô, người hốc hác, thậm chí có triệu chứng sốc (mạch nhanh, hạ huyết áp, đau bụng dữ dội do viêm đại tràng nhiễm độc);

  • Ngoài ra, có thể có các triệu chứng khác: Sưng đau các khớp, đau vùng thắt lưng và cùng chậu.

Tác động của viêm loét đại – trực tràng chảy máu đối với sức khỏe

Một số tác động của viêm loét đại – trực tràng chảy máu đối với sức khỏe:

  • Suy nhược cơ thể: Tiêu chảy kéo dài gây mất nước, mất cân bằng điện giải, bệnh nhân sốt, thiếu máu (hoa mắt chóng mặt), giảm protein máu khiến cơ thể mệt mỏi, suy kiệt;

  • Viêm loét đại – trực tràng chảy máu gây cảm giác ngứa ngáy và nóng rát hậu môn, đại tiện nhiều lần trong ngày khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt thường ngày và sức khỏe tinh thần người bệnh.

Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Trong hầu hết các trường hợp, viêm loét đại – trực tràng chảy máu càng kéo dài, nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm càng cao. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm:

  • Sự mất nước, mất cân bằng điện giải, thiếu máu, sốc do nhiễm độc khiến cơ thể cơ thể mệt mỏi, suy kiệt;

  • Giả polyp, nứt hậu môn, rò và áp–xe hậu môn;

  • Chảy máu trầm trọng (xuất huyết tiêu hóa), hẹp đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng;

  • Gây ung thư trực tràng: Viêm loét đại – trực tràng chảy máu có nguy cơ tiến triển thành ung thư trực tràng nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời. Biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh;

  • Ngoài ra, bệnh dẫn đến một số biến chứng khác: Viêm quanh mật quản, viêm khớp, hồng ban nút, viêm da mủ hoại thư, viêm xơ đường mật tiên phát, viêm thận bể thận và sỏi. Trong đợt cấp nặng của viêm loét đại – trực tràng chảy máu lan rộng có thể có biến chứng đông máu rải rác nội mạch.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các biến chứng của viêm loét đại – trực tràng chảy máu đều tương đối nguy hiểm, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào của bệnh thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.

Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng, thậm chí là tính mạng.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Nguyên nhân dẫn đến viêm loét đại – trực tràng chảy máu đến nay chưa được xác định rõ ràng, nhưng bệnh có liên quan tới quá trình đáp ứng miễn dịch. Ban đầu, bệnh có thể chỉ khu trú tại trực tràng, nhưng sau đó lan dần vào trong, tổn thương có thể toàn bộ đại tràng, đôi khi có thể lan cả sang một phần của đoạn cuối ruột non.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính. Nam và nữ đều có thể mắc bệnh như nhau và thường gặp ở lứa tuổi 15 – 30 và 60 – 70.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến tăng nguy cơ mắc bệnh này, như:

  • Di truyền: Gia đình có người mắc viêm loét đại – trực tràng chảy máu;

  • Miễn dịch: Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa khả năng miễn dịch với bệnh viêm loét đại – trực tràng chảy máu cho thấy, đến 80% bệnh nhân dương tính với tự kháng thể pANCA. Ngoài ra, rối loạn miễn dịch đại – trực tràng cũng là điều kiện để vi khuẩn, virus có cơ hội tác động gây viêm, loét và khiến bệnh trở nên trầm trọng;

  • Nhiễm khuẩn: Vi khuẩn, virus là tác nhân trực tiếp gây ra các tổn thương trên niêm mạc đại – trực tràng. Cùng với các yếu tố khác tác động, tổn thương có thể phát triển sâu hơn, rộng hơn dẫn tới viêm loét và chảy máu đại – trực tràng. Vi khuẩn gây nhiễm trùng liên quan: Escherichia coli, Campylobacter, Shigella,…;

  • Lối sống: Lối sống không lành mạnh, chế độ ăn thiếu khoa học làm tăng thêm nguy cơ viêm loét đại – trực tràng. Ăn đồ cay nóng, chiên rán, sử dụng chất kích thích, rượu, bia, thuốc lá có khả năng mắc bệnh và tỷ lệ xảy ra biến chứng tiêu hóa cao hơn so với những người không sử dụng;

  • Tâm lý: Tác động rất nhiều đến bệnh lý đường tiêu hóa, trong đó có viêm loét đại – trực tràng chảy máu. Với trường hợp đã tổn thương, tình trạng stress, căng thẳng kéo dài sẽ khiến bệnh càng trở nên trầm trọng hơn.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Có thể chẩn đoán bệnh bằng cách:

  • Quan sát các dấu hiệu và triệu chứng trên người bệnh;

  • Hỏi về tiền sử bệnh lý để biết bệnh nhân có mắc các bệnh liên quan đến viêm loét đại – trực tràng chảy máu hay không;

  • Nội soi đại – trực tràng: Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm loét đại – trực tràng chảy máu nhanh chóng, chính xác;

  • Xét nghiệm phân: Xác định nguyên nhân gây ra viêm loét đại – trực tràng chảy máu có liên quan đến vi khuẩn hay không;

  • Xét nghiệm máu: Chẩn đoán thiếu máu tùy theo tình trạng xuất huyết tiêu hóa.

Phương pháp điều trị viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Khi tiến hành điều trị viêm loét đại – trực tràng chảy máu, người bệnh cần được chẩn đoán bệnh chính xác. Sau một đợt điều trị người bệnh nên tái khám để biết tình trạng điều trị bệnh. Thăm khám định kỳ giúp tầm soát tình trạng bệnh hoặc nguy cơ tiến triển của bệnh.

Điều trị viêm loét đại – trực tràng chảy máu thường dựa vào nguyên nhân gây bệnh mà bệnh nhân có thể được can thiệp bằng các biện pháp phù hợp.

Điều trị nội khoa:

Tiện lợi và đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, khi điều trị viêm loét đại – trực tràng chảy máu, cần lưu ý:

  • Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ;

  • Nếu đại – trực tràng chảy máu nặng, nên truyền máu cho bệnh nhân ngay để tránh tình trạng thiếu máu, tụt huyết áp;

  • Khi sử dụng thuốc, cần điều chỉnh chế độ ăn, uống phù hợp, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và hãy lựa chọn thức ăn mềm, dễ tiêu. Đồng thời, cần tránh những thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng, đồ uống có cồn.

Điều trị ngoại khoa:

Cắt đoạn đại – trực tràng hoặc cắt toàn bộ trong các trường hợp:

  • Thủng đại tràng;

  • Chảy máu không kiểm soát được;

  • Phình giãn đại tràng nhiễm độc;

  • Ung thư đại tràng hoặc dị sản mức độ nặng.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Bệnh nhân viêm loét đại – trực tràng chảy máu cần chú ý đến lối sống, sinh hoạt cũng như áp dụng các biện pháp phòng bệnh phù hợp:

Không ăn no trước khi đi ngủ, giúp hệ tiêu hóa dễ chịu, giảm đi ngoài vào ban đêm;

Trong trường hợp nặng: Phải nhịn ăn hoàn toàn. Chỉ đưa chất dinh dưỡng vào cơ thể thông qua đường tĩnh mạch. Cần phải bổ sung thêm sắt, axit folic, nước và chất điện giải;

Chế độ dinh dưỡng: Thức ăn thanh mát, giàu dinh dưỡng, nhiều chất xơ,… tránh xa đồ ăn chiên, rán, nhiều dầu mỡ, cay nóng,…;

Tăng cường thực phẩm men vi sinh tốt cho đường ruột: Lactulose, Bacillus,... bằng sữa chua hoặc men vi sinh giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa;

Vệ sinh ăn uống: Thức ăn nấu chín, uống nước đun sôi để nguội,…;

Không sử dụng các thức uống có tính chất kích thích dạ dày: Bia, rượu, các thức uống có ga, cà phê,…;

Không hút thuốc lá hay sử dụng chất kích thích;

Khi sử dụng thuốc tiêu chảy, thuốc giảm đau cần thận trọng, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng;

Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, căng thẳng;

Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ;

Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị;

Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe.

Phương pháp phòng ngừa viêm loét đại – trực tràng chảy máu

Để phòng ngừa viêm loét đại – trực tràng chảy máu cũng như hạn chế nguy cơ tái phát, cần chú ý:

Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý, nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt;

Không nên ăn thức ăn chứa nhiều dầu mỡ (các món chiên, rán, xào,…), đồ chua cay, bia, rượu, cà phê,… Nên uống nhiều nước;

Sau khi ăn, nên nghỉ ngơi 30 – 45 phút. Tuyệt đối không được vận động ngay sau khi ăn, không ăn quá no,…;

Chế độ ăn uống lành mạnh, đảm bảo hợp vệ sinh, ăn chín uống sôi để không bị nhiễm virus đường ruột hay mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa khác;

Nên dành thời gian tập thể dục hàng ngày để giúp cơ thể tăng sức đề kháng và tinh thần thoải mái hơn;

Thăm khám định kỳ giúp tầm soát tình trạng bệnh hoặc nguy cơ tiến triển của bệnh;

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào, nên thăm khám bác sỹ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.mayoclinic.org/

  2. https://my.clevelandclinic.org/

  3. Bệnh nội khoa – Bệnh viện Bạch Mai, Cẩm nang nghiệp vụ của Bác sĩ lâm sàng

  4. https://moh.gov.vn/

Các bệnh liên quan

  1. Gan nhiễm mỡ không do rượu

  2. Nôn

  3. Sán dây

  4. Trĩ

  5. Xơ gan mất bù

  6. Hội chứng loét trực tràng đơn độc

  7. Rối loạn tiêu hóa

  8. Xơ gan còn bù

  9. Bệnh lao ruột

  10. Viêm phúc mạc