Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carbamoylcholine (Carbachol)
Loại thuốc
Thuốc kích thích hệ cholinergic dùng cho mắt
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm nội nhãn, lọ 1,5 mL: 100 µg / mL
Dung dịch nhỏ mắt, lọ 15 mL: 1,5% hoặc 3,0%.
Carbamoylcholine (Carbachol) đã ngừng sản xuất tại Mỹ, không được FDA chứng nhận là an toàn và hiệu quả, việc ghi nhãn không được chấp thuận.
Thuốc Carbamoylcholine được chỉ định trong:
Điều trị trong glaucom góc mở
Sử dụng trong phẫu thuật nhãn khoa (khi không thể điều trị với pilorcapin)
Điều trị trong glaucom góc đóng nguyên phát
Sử dụng trong các buổi kiểm tra nhãn khoa
Ngoài ra carbachol có thể chỉ định trong
Carbachol là một este choline, có cấu trúc liên quan đến acetylcholine. Carbachol vừa trực tiếp kích thích các thụ thể cholinergic, dẫn đến hiệu ứng muscarinic và nicotinic, vừa ức chế gián tiếp hoạt động của cholinesterase, chống lại sự thủy phân. Ngoài ra, carbachol còn có thể tăng giải phóng acetylcholine sau khi kích thích thần kinh, từ đó làm co thắt cơ vòng mống mắt và cơ vòng mi, tạo ra co thắt đồng tử và co thắt tại chỗ tương ứng.
Carbachol làm giảm áp lực ở mắt bình thường và mắt bị tăng nhãn áp, cơ chế gây giảm áp lực nội nhãn chưa được biết chính xác, tạo điều kiện cho thủy dịch chảy ra ngoài bằng cách co cơ thể mi và mở rộng lưới mắt (kênh thoát nước nhỏ ở góc mắt).
Thuốc còn giảm hoạt động của cơ ở hốc mắt và gây giãn mạch máu của kết mạc, mống mắt, thể mi và tăng tính thấm của mạch máu, có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch và viêm mắt.
Carbachol dùng tại chỗ hấp thu rất kém vào biểu mô giác mạc, sự thâm nhập được cải thiện đáng kể khi thuốc kết hợp với benzalkonium chloride. Tuy nhiên, carbachol có thể được hấp thụ qua da nguyên vẹn.
Dung dịch tra mắt: sự co đồng tử có thể xảy ra trong vòng 10–20 phút, giảm tối đa áp lực trong vòng 4 giờ.
Dung dịch tiêm nội nhãn: sự co đồng tử có thể xảy ra trong vòng 2–5 phút và kéo dài tới 24 giờ.
Carbachol không có khả năng vượt qua hàng rào máu não.
Carbachol được chuyển hóa ở một mức độ nhỏ bởi acetylcholinesterase.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Uống, chuột: LD 50 = 15 mg / kg; Uống, chuột: LD 50 = 40 mg / kg.
Dùng phối hợp thuốc gây co đồng tử và thuốc đối kháng cholinesterase có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng đồng thời làm tăng độc tính.
Dùng phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác dùng cho mắt (như thuốc ức chế anhydrase carbonic, epinephrine hoặc timolol dùng tại chỗ), có tác dụng làm giảm áp lực nội nhãn bổ trợ với carbachol.
Acetylcholine và carbachol không phát huy tác dụng khi điều trị ở những bệnh nhân đang sử dụng NSAID tại chỗ.
Sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.
Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất carbachol hoặc bất kỳ thành phần tá dược khác trong công thức.
Bệnh nhân có tình trạng co thắt đồng tử không mong muốn (ví dụ như viêm mống mắt cấp tính, block đồng tử).
Người lớn
Điều trị trong glaucom góc mở:
Liều thông thường với 1 – 2 giọt dung dịch nhỏ tối đa 3 lần mỗi ngày.
Điều trị trong phẫu thuật nhãn khoa:
Tiêm với thể tích không quá 0,5 mL (50 µg carbachol)
Ở một số bệnh nhân đã có đáp ứng với liều điều trị chỉ với 5 µg.
Trẻ em
Không sử dụng đối với bệnh nhi dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Trong điều kiện ánh sáng mờ, người cao tuổi có thể bị giảm khả năng thị lực.
Suy thận: Thông tin chưa được đề cập.
Suy gan: Thông tin chưa được đề cập.
Nhỏ dung dịch thuốc vào túi kết mạc hoặc tiêm vào tiền phòng dung dịch tiêm nội nhãn. Lưu ý luôn tháo kính áp tròng trước khi sử dụng thuốc và không chạm tay lên bề mặt ống nhỏ giọt gây ô nhiễm dung dịch.
Để giảm thiểu tác dụng phụ, dùng kiều khởi đầu ở nồng độ thấp và tăng dần khi cần thiết, nên sử dụng vào thời điểm trước khi đi ngủ.
Sau khi sử dụng, dùng ngón tay ấn lên túi lệ trong 1 – 2 phút để hạn chế dung dịch thuốc chảy vào mũi và họng gây nguy cơ hấp thu và xảy ra các phản ứng toàn thân. Loại bỏ dung dịch thừa xung quanh mắt bằng khăn giấy và rửa sạch thuốc trên tay ngay lập tức.
Tiêm nội nhãn: Tiêm vào buồng trước của mắt hoặc tiêm sau khi khâu chỉ (trong phẫu thuật), tùy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lọ thuốc chỉ dùng một liều duy nhất, loại bỏ phần còn lại không được sử dụng.
Điều chỉnh nồng độ và tần suất liều tùy theo đáp ứng thuốc của bệnh nhân, được xác định bằng các kết quả đo huyết áp trước và trong khi điều trị.
Ở những bệnh nhân bị loạn sắc tố mống mắt nghiêm trọng có thể điều trị với nồng độ thuốc cao.
Kích ứng mắt (nóng rát hoặc khó chịu), chảy nước mắt, đau thái dương hoặc quanh hốc mắt, đau co thắt ở cơ mi hoặc cơ quanh mi, nhìn mờ hoặc cận thị, sung huyết kết mạc, giảm thị lực trong điều kiện ánh sáng kém.
Viêm kết mạc dị ứng, viêm da hoặc viêm giác mạc.
Tăng nhãn áp, nhức đầu.
Các phản ứng toàn thân (ví dụ: Tiết nước bọt, ngất, loạn nhịp tim, đau vùng thượng vị, nôn, hen suyễn, hạ huyết áp, tiêu chảy, tiểu nhiều, tăng tiết mồ hôi).
Vôi hóa giác mạc, bệnh giác mạc bọng dai dẳng, bong võng mạc hoặc viêm mống mắt sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Viêm tiền phòng, phù giác mạc, viêm mắt, suy giảm thị lực, thoái hóa giác mạc, co thắt đồng tử, mờ mắt, đau mắt, sung huyết mắt.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy tim cấp, hen phế quản, loét dạ dày tá tràng, cường giáp, co thắt tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh nhân Parkinson, có nhồi máu cơ tim gần đây hoặc có tình trạng tăng giảm huyết áp chư kiểm soát.
Thận trọng khi sử dụng dung dịch tra mắt ở bệnh nhân bị mài mòn giác mạc, gâyhấp thu thuốc quá mức và có thể gây độc tính toàn thân. Nếu các triệu chứng trên toàn thân xảy ra, phải ngừng thuốc, ít nhất là tạm thời.
Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ bị bong võng mạc, đặc biệt đối với người trẻ tuổi hoặc suy nhược. Kiểm tra võng mạc ít nhất một lần mỗi năm.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân hen suyễn.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cường giáp.
Ngừng thuốc nếu có sự nhạy cảm với thuốc hoặc khi bắt đầu xuất hiện tình trạng kích ứng cũng kích ứng tiến triển. Các tác dụng ngoại ý thường giảm dần sau vài ngày đầu điều trị hoặc nếu tạm thời ngừng thuốc.
Carbachol có thể co thắt tại chỗ và giảm thị lực trong điều kiện ánh sáng mờ, đặc biệt ở bệnh nhân lão khoa và bệnh nhân bị đục thủy tinh thể. Áp lực nội nhãn có thể tăng thoáng qua ngay cả khi góc mống mắt mở. Ở một số bệnh nhân glaucom góc đóng, việc dùng thuốc co đồng tử cũng có thể làm tăng áp lực mắt và gây ra các cơn cấp tính.
Carbachol có thể làm đục thủy tinh thể, tình trạng có thể hồi phục nếu ngừng điều trị sớm trong giai đoạn đang phát triển. Tuy nhiên, triệu chứng bệnh thường bị tiến triển.
Nên kiểm tra mắt thường xuyên, ngừng điều trị, ít nhất là tạm thời nếu xảy ra u nang mống mắt, viêm mống mắt, dính mống mắt hoặc đục thủy tinh thể.
Việc tiêm nội nhãn có thể làm tăng tình trạng viêm (sung huyết mống mắt). Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đang gây mê toàn thân.
Carbachol chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Không biết liệu carbachol có được phân phối vào sữa hay không, cẩn trọng với phụ nữ đang cho con bú.
Tình trạng mờ thủy tinh thể thường gây khó khăn trong việc thích nghi với bóng tối. Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe vào ban đêm và các ngành nghề nguy hiểm khác trong điều kiện ánh sáng yếu.
Quá liều và độc tính
Khi dùng quá liều, carbachol có thể gây ra các triệu chứng toàn thân giống như thuốc ức chế men cholinesterase như nhức đầu, tiết nước bọt, ngất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim, đau quặn bụng, nôn mửa, hen suyễn và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị với atropine sulfat (1 đến 2 mg), tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, lặp lại sau mỗi 2 đến 4 giờ nếu cần thiết. Có thể kiểm soát cơn co giật bằng thuốc an thần tác dụng nhanh. Một số bệnh nhân có thể yêu cầu đặt nội khí quản.
Thuốc được cung cấp bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong quá trình phẫu thuật, không sử dụng ngoại trú nên không có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Carbamoylcholine
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/carbachol.html; https://www.drugs.com/pro/isopto-carbachol-ophthalmic-solution.html; https://www.drugs.com/sfx/carbachol-ophthalmic-side-effects.html
Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=67713498&typedoc=R
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00411
Medscape: https://reference.medscape.com/drug/miostat-carbachol-343601
AHFS 2011
Ngày cập nhật: 18/06/2021