Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dexbrompheniramine

Dexbrompheniramine - Thuốc điều trị các triệu chứng dị ứng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dexbrompheniramine

Loại thuốc

Thuốc kháng histamine H1

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 2mg, 1mg.

Sirô 2mg/5ml.

Viên nén dexbrompheniramine maleate (2 mg/1) + Pseudoephedrine hydrochloride (60 mg/1).

Viên nén dexbrompheniramine maleate (1 mg/5mL) + Pseudoephedrine hydrochloride (30 mg/5mL).

Viên nén dexbrompheniramine maleate (1 mg/1) + acetaminophen (500 mg/1).

Viên nén dexbrompheniramine maleate (2 mg/1) + phenylephrine hydrochloride (10 mg/1).

Siro dexbrompheniramine maleate (2 g/1) + dextromethorphan hydrobromide monohydrate (20 g/1) + phenylephrine hydrochloride (10 g/1).

Viên nén dexbrompheniramine maleate (2 mg/5mL) + dextromethorphan hydrobromide monohydrate (15 mg/5mL) + phenylephrine hydrochloride (7,5 mg/5mL).

Viên nén Dexbrompheniramine maleate (2 mg/1) + phenylephrine hydrochloride (7,5 mg/1).

Chỉ định

Dexbrompheniramine dùng để điều trị các triệu chứng đường hô hấp trên bao gồm: Nghẹt mũi, liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Dược lực học

Thuốc thuộc nhóm alkylamine có tác dụng ngăn chặn thụ thể H1 của histamine.

Dexbrompheniramine liên kết cạnh tranh với thụ thể histamine H 1. Thuốc cạnh tranh với histamine tại các vị trí thụ thể H1 bình thường trên các tế bào của đường tiêu hóa, mạch máu và trên đường hô hấp. Điều này ngăn chặn hoạt động của histamine nội sinh, sau đó dẫn đến giảm tạm thời các triệu chứng gây bệnh do histamine gây ra.

Dexbrompheniramine cũng có tác dụng kháng cholinergic (làm khô) và an thần. Trong số các tác dụng kháng histaminic, nó đối kháng với phản ứng dị ứng (giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, tăng tiết chất nhầy) của mô mũi.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, với nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống một liều duy nhất 4 mg đạt được trong 5 giờ.

Chuyển hóa và thải trừ

Chuyển hóa qua cytochrome P450 ở gan, thải trừ chủ yếu qua thận.

Thời gian bán thải 25 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (MAO) theo đơn (một số loại thuốc được sử dụng cho bệnh trầm cảm, bệnh tâm thần hoặc cảm xúc, hoặc bệnh Parkinson), hoặc trong 2 tuần sau khi ngừng thuốc ức chế MAO.

Thuốc ức chế MAO làm kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine và có thể làm tăng tác dụng của pseudoephedrine HCl.

Thuốc giảm giao cảm có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp.

Thuốc kháng histamin có tác dụng phụ với rượu và thần kinh trung ương khác (hệ thống thần kinh trung ương) trầm cảm (thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc an thần, chống lo âu)

Uống rượu có thể làm tăng tác dụng phụ của dexbrompheniramine.

Tham vấn với nhân viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc trị dị ứng, cảm lạnh hoặc thuốc ngủ nào khác. Nhiều loại thuốc kết hợp có chứa dexbrompheniramine hoặc thuốc kháng histamine tương tự. Dùng một số thuốc cùng một cơ chế tác động có thể dẫn đến quá liều.

Nên bù nước và tránh để mất nước hoặc quá nóng khi tập thể dục và trong thời tiết nóng bức. Dexbrompheniramine có thể làm giảm tiết mồ hôi và có thể dễ bị say nóng hơn.

Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng dexbrompheniramine với thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc giãn cơ hoặc thuốc điều trị lo âu, trầm cảm hoặc co giật.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn với dexbrompheniramine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non, cho con bú, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, bệnh mạch vành nặng, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hoặc ở những người đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO).

Thuốc kháng histamine được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp, bí tiểu, loét dạ dày tá tràng và cơn hen phế quản cấp.

Thuốc kháng histamine không nên được sử dụng để điều trị các tình trạng đường hô hấp dưới bao gồm cả bệnh hen phế quản.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dị ứng:

Phối hợp với các thuốc chống sung huyết, pseudoephedrine: 2 mg, tối đa 4 lần/ngày.

Trẻ em

Trẻ > 6 tuổi:

Phối hợp với các thuốc chống sung huyết, pseudoephedrine: 1 mg, tối đa 4 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

An thần, khô miệng, mũi và họng, tăng tiết dịch phế quản, chóng mặt.

Ít gặp

Nổi mề đay ngoài da, phát ban do thuốc, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa.

Hạ huyết áp, tăng huyết áp.

Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, rối loạn phối hợp.

Run, khó chịu, mất ngủ.

Rối loạn thị giác.

Suy nhược, căng thẳng.

Co giật, nhức đầu.

Hưng phấn, khó nói.

Tiểu khó.

Khó chịu vùng thượng vị, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.

Tức ngực, thở khò khè, khó thở.

Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc kháng histamine có thể làm giảm sự tỉnh táo hoặc có thể gây hưng phấn, đặc biệt là ở trẻ em.

Với liều cao hơn liều khuyến cáo, có thể xảy ra hiện tượng hồi hộp, chóng mặt, mất ngủ. Đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thuốc kháng histamine dùng quá liều có thể gây ảo giác, co giật và tử vong.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ và người trên 60 tuổi.

Không dùng sản phẩm này cho trẻ em bị bệnh phổi mạn tính, các vấn đề về hô hấp như viêm phế quản mạn tính, bệnh tăng nhãn áp hoặc những người đang dùng thuốc an thần.

Cần hết sức thận trọng đối với bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim, cường giáp, tăng nhãn áp và phì đại tuyến tiền liệt. Không vượt quá liều lượng khuyến cáo. Nếu xuất hiện tình trạng hồi hộp, chóng mặt, khó ngủ, hãy ngưng sử dụng và hỏi ý kiến ​​bác sĩ.

Không dùng lâu hơn 7 ngày liên tiếp. Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện sau 7 ngày điều trị, hoặc nếu bạn bị sốt kèm theo đau đầu, ho hoặc phát ban trên da.

Không cho trẻ em dưới 4 tuổi dùng thuốc này. Luôn hỏi bác sĩ trước khi cho trẻ uống thuốc ho hoặc cảm lạnh. Tử vong có thể xảy ra do lạm dụng thuốc ho và cảm lạnh ở trẻ nhỏ.

Không đưa thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi mà không có lời khuyên y tế.

Bạn không nên sử dụng thuốc kháng histamine để làm cho trẻ buồn ngủ.

Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật hoặc xét nghiệm y tế, hãy nói với bác sĩ phẫu thuật hoặc bác sĩ trước nếu bạn đã dùng thuốc này trong vài ngày qua.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện đầy đủvới dexbrompheniramine. Người ta cũng không biết liệu nó có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nguy cơ không dung nạp thuốc kháng histamine cao hơn ở trẻ nhỏ nói chung và ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non nói riêng, thuốc được chống chỉ định ở những bà mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Dexbrompheniramine có thể gây mờ mắt hoặc làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tỉnh táo và có thể nhìn rõ.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Vì dexbrompheniramine được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không theo lịch trình dùng thuốc. Nếu bạn đang trong lịch trình, hãy sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến ​​tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương do dùng quá liều dexbrompheniramine có thể thay đổi từ trầm cảm đến kích thích, đặc biệt là ở trẻ em. Tác dụng kháng cholinergic cũng có thể xảy ra.

Cách xử lý khi quá liều Dexbrompheniramine

Bao gồm nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo và được khám trước 6 giờ sau khi uống.

Phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống lại sự hút máu, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Có thể tiến hành rửa dạ dày, nhưng trong một số trường hợp có thể cần phải mở khí quản trước khi rửa.

Đối với chứng tăng động thần kinh trung ương hoặc co giật, có thể chỉ định dùng barbiturat tác dụng ngắn tĩnh mạch. Các đáp ứng tăng huyết áp và / hoặc nhịp tim nhanh cần được điều trị thích hợp. Nên sử dụng oxy, dịch truyền tĩnh mạch và các biện pháp hỗ trợ khác theo chỉ định.

Nguồn tham khảo