Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Lornoxicam

Lornoxicam: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lornoxicam

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 4 mg, 8 mg.

Chỉ định

Thuốc Lornoxicam chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ngắn hạn các cơn đau cấp mức độ từ nhẹ đến vừa.
  • Điều trị cơn đau do viêm xương khớp và viêm đa khớp dạng thấp.

Dược lực học

Lornoxicam thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid nhóm oxicam, có tác dụng giảm đau kháng viêm và hạ sốt.

Cơ chế tác động: Lornoxicam sau khi hấp thu vào tuần hoàn chung, thuốc ức chế mạnh và không chọn lọc enzyme cyclooxygenase (COX-1 và COX-2), dẫn đến giảm tổng prostaglandin – chất trung gian gây viêm, đau, sốt từ arachidonic acid.

Không giống các NSAID khác, sự ức chế cyclooxygenase của Lornoxicam không làm gia tăng tổng hợp leukotriene, dẫn đến giảm thiểu khả năng gặp phải tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, Lornoxicam được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn vào tuần hoàn chung. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 – 2 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 90 – 100%. Không bị ảnh hưởng của chuyển hoá bước đầu qua gan. Dùng chung Lornoxicam với các chất kháng acid không làm ảnh hưởng dược động học của thuốc.

Phân bố

Lornoxicam được tìm thấy trong huyết tương ở dạng nguyên vẹn và chất chuyển hoá hydroxyl không có tác dụng dược lý. 99% liên kết với protein huyết tương Lornoxicam (chủ yếu là liên kết với albumin) và không phụ thuộc nồng độ.

Chuyển hóa

Lornoxicam được chuyển hoá hoàn toàn bởi CYP 2C9 thành 5’-hydroxy-lornoxicam.

Thải trừ

Khoảng 2/3 liều Lornoxicam được đào thải qua gan và 1/3 còn lại đào thải qua thận dưới dạng không hoạt tính. Thời gian bán thải khoảng 3 – 4 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tác động của Lornoxicam đến các thuốc khác:

  • Làm tăng nồng độ cimetidine trong huyết tương.

  • Tăng thời gian chảy máu khi phối hợp với warfarin, thuốc chống đông và thuốc chống kết tập tiểu cầu.

  • Tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea.

  • Tăng nguy cơ biến cố trên đường tiêu hoá và tim mạch khi phối hợp với aspirin hoặc các NSAID khác.

  • Giảm tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu quai, thiazide và tiết kiệm kali.

  • Giảm tác dụng của thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin II; và tăng nguy cơ gây suy thận cấp.

  • Tăng nguy cơ tụ máu ngoài tuỷ sống hay ngoài màng cứng trong thủ thuật gây tê tuỷ sống hoặc gây tê ngoài màng cứng có sử dụng heparin.

  • Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hoá khi phối hợp với corticoid, thuốc ức chế chọn lọc serotonin (SSRI).

  • Lornoxicam được chuyển hoá qua CYP2C9, do đó có thể tương tác với thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzyme này như tranylcypromin, rifampicin, phenytoin, amiodarone, miconazole

  • Tăng nồng độ và độc tính của các thuốc chống ung thư như tacrolimus, pemetrexed, cyclosporine, methotrexate…

  • Giảm độ thanh thải của digoxin.

  • Tăng nguy cơ co giật khi phối hợp kháng sinh nhóm quinolon.

  • Tăng nồng độ lithium trong máu, gây độc tính ở liều điều trị.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn có thể làm giảm hấp thu thuốc (khoảng 20%), vì vậy không nên dùng thuốc cùng thức ăn trong trường hợp cần giảm đau nhanh.

Cũng như các NSAID khác, Lornoxicam có thể gây ra loét và xuất huyết dạ dày. Nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn này tăng khi bệnh nhân sử dụng rượu trong quá trình điều trị.

Chống chỉ định

Không chỉ định Lornoxicam trong những trường hợp sau:

  • Có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng như: Co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay với lornoxicam, cũng như các NSAID khác, kể cả aspirin.

  • Xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết não.

  • Rối loạn chảy máu và đông máu.

  • Loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.

  • Suy gan nặng.

  • Suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 700 μmol/L).

  • Suy tim nặng.

  • Giảm số lượng tiểu cầu.

  • Bệnh nhân lão khoa (< 65 tuổi) có trọng lượng dưới 50 kg và phải phẫu thuật gấp.
  • Phụ nữ có thai 3 tháng cuối.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn (bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên)

Điều trị đau cấp:

  • Dùng liều 8 – 16 mg/ngày chia thành 2 – 3 lần.
  • Tối đa: 16 mg/ngày

Điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp:

  • Liều khởi đầu: 12 mg/ngày
  • Sau đó có thể tăng đến liều tối đa 16 mg/ngày.

Trẻ em

  • Không chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân suy gan, suy thận

Suy thận mức độ nhẹ - trung bình dùng liều tối đa: 12 mg/ngày, chia thành nhiều lần.

Bệnh nhân suy gan mức độ trung bình dùng liều tối đa: 12 mg/ngày, chia thành nhiều lần.

Cách dùng

Thuốc Lornoxicam dùng qua đường uống, nên dùng thuốc với nhiều nước. Không nên uống thuốc với thức ăn vì sẽ giảm hấp thu thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu nhẹ và thoáng qua, chóng mặt. Viêm kết mạc...

Ít gặp

Chán ăn, thay đổi cân nặng. Mất ngủ, trầm cảm. Ù tai...

Hiếm gặp

Viêm họng hạt. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, kéo dài thời gian chảy máu. Bầm tím.

Quá mẫn (phản ứng phản vệ và sốc phản vệ). Lú lẫn, lo lắng, kích động. Buồn ngủ, loạn cảm, rối loạn chức năng thần kinh, run, đau nửa đầu. Viêm màng não vô trùng. Rối loạn thị giác....

Không xác định tần số

Chưa có thông tin.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Tất cả NSAID, kể cả Lornoxicam đều có khả năng gây loét, xuất huyết, thủng đường tiêu hoá.
  • Nguy cơ này tăng khi tăng liều lượng và kéo dài thời gian sử dụng. Tỷ lệ gặp phải biến cố ở bệnh nhân lão khoa, bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ hoặc tiền sử bệnh sẽ cao hơn nhóm đối tượng khác.
  • Vì vậy, nên bắt đầu điều trị bằng Lornoxicam ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể, đồng thời có thể phối hợp với misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton … để bảo vệ niêm mạc dạ dày.
  • Lornoxicam có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tim mạch (ví dụ: Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Bệnh nhân tăng huyết áp chưa được kiểm soát và/ hoặc suy tim sung huyết cũng phải thận trọng khi dùng thuốc vì nguy cơ ứ dịch, phù nề.
  • Một số phản ứng trên da nghiêm trọng cũng có thể gặp khi dùng Lornoxicam như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell. Phải ngưng dùng thuốc nếu có dấu hiệu của phản ứng quá mẫn (phát ban, tổn thương niêm mạc…).
  • Thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị hen phế quản, vì Lornoxicam làm tăng sản xuất tác nhân gây co thắt phế quản.
  • Lornoxicam làm giảm kết tập tiểu cầu, dẫn đến tăng thời gian chảy máu. Cần xét nghiệm đánh giá chức năng và theo dõi chặt chẽ cho bệnh nhân bị rối loạn đông máu.
  • Bệnh nhân có thể bị tăng transaminase huyết tương khi dùng lornoxicam. Những bệnh nhân suy gan (xơ gan) dễ bị tích luỹ thuốc, gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương ngay cả ở liều điều trị.
  • Lornoxicam ức chế tổng hợp prostaglandin cyclooxygenase có thể làm giảm chức năng sinh sản. Không khuyến cáo chỉ định thuốc cho phụ nữ muốn có thai hoặc khó thụ thai.
  • Nên kiểm tra chức năng thận định kỳ 3 tháng/ lần đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (creatinine huyết thanh 150 – 300 μmol/L) và 1 – 2 tháng/lần đối với bệnh nhân suy thận trung bình (creatinine huyết thanh 300 – 700 μmol/L). Ngưng thuốc nếu bệnh nhân bị suy thận cấp.
  • Bệnh nhân trên 65 tuổi thường bị suy giảm chức năng đa cơ quan và đồng mắc nhiều bệnh mãn tính, vì vậy cũng cần theo dõi trong thời gian dùng Lornoxicam.
  • Hạn chế kê đơn đồng thời Lornoxicam với corticosteroid và các NSAID khác, kể cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tương tự các thuốc có khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin khác, Lornoxicam cũng có thể gây ra các phản ứng không mong muốn trên phụ nữ có thai như sau:

  • 3 tháng đầu thai kỳ: Gây tăng nguy cơ sảy thai và dị tật tim.
  • 3 tháng cuối thai kỳ: Gây nhiễm độc tim và phổi thai nhi (đóng ống động mạch sớm, tăng huyết áp phổi), suy giảm chức năng thận dẫn đến thiểu ối.
  • Lúc chuyển dạ: Tăng thời gian chảy máu, ức chể co bóp tử cung, dẫn đến kéo dài thời gian chuyển dạ.

Vì vậy phải thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai 6 tháng đầu và chống chỉ định hoàn toàn trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu chứng minh Lornoxicam có khả năng bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, cũng không khuyến cáo kê đơn cho đối tượng này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên phải thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc.

Quá liều

Quá liều Lornoxicam và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa ghi nhận trường hợp quá liều Lornoxicam.

Các dấu hiệu và triệu chứng khi sử dụng Lornoxicam quá liều có thể giống tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn, chóng mặt, rối loạn thị giác. Triệu chứng nặng có thể là co giật, tổn thương gan thận, rối loạn đông máu và thậm chí là hôn mê.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu ngộ độc nhẹ, có thể đợi cơ thể tự động đào thải thuốc vì thời gian bán thải của Lornoxicam khá ngắn.

Có thể rửa dạ dày hoặc uống than hoạt tính để loại trừ và ngăn thuốc hấp thu vào tuần hoàn chung. Dùng misoprostol hoặc ranitidin để điều trị rối loạn tiêu hoá,

Không thể loại trừ Lornoxicam trong huyết tương bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Uống ngay một liều khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi liều đã được chỉ định.

Nguồn tham khảo