Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nelfinavir Mesilate
Loại thuốc
Thuốc kháng retrovirus; thuốc ức chế protease của HIV.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Nelfinavir Mesilate được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nelfinavir là thuốc tổng hợp, có tác dụng ức chế protease của HIV-1 và HIV-2. Protease HIV đóng vai trò thiết yếu trong chu trình sao chép virus và tạo thành các virus lây nhiễm. Do đó, Nelfinavir ngăn chặn sự trưởng thành của virus và tạo ra các virion không hoạt động, không lây nhiễm.
Nelfinavir có tác dụng lên các tế bào bị lây nhiễm cấp và cả các tế bào bị nhiễm mạn như monocyt, đại thực bào mà các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược như Abacavir, Didanosin, Lamivudin, Stavudin, Zidovudin thường không có tác dụng.
Nelfinavir không có tác dụng lên các giai đoạn đầu của chu trình sao chép HIV. Tuy vậy, thuốc ngăn chặn HIV lây nhiễm và hạn chế sự lan truyền virus.
Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng (Didanosin, Stavudin) hoặc hiệp đồng (Abacavir, Emtricitabin, Lamivudin, Tenofovir, Disoproxil Fumarat, Zidovudin) mà không làm tăng độc tính tế bào.
Nelfinavir cũng có tác dụng hiệp đồng với thuốc không nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (Delavirdin, Efavirenz, Nevirapin). Nelfinavir phối hợp với các thuốc khác ức chế protease (Amprenavir, Indinavir, Lopinavir, Ritonavir, Saquinavir) cho kết quả khác, từ đối kháng đến hợp đồng.
Ít có khả năng có kháng chéo giữa Nelfinavir và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược vì cơ chế tác dụng khác nhau. Virus kháng Nelfinavir vẫn nhạy cảm với các thuốc ức chế protease khác và ngược lại.
Thể tích phân bố là 2 - 7 lít/kg chứng tỏ thuốc ngấm nhiều tới các mô. Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (trên 98%).
Nelfinavir được các isoenzym của cytochrom P450 (trong đó có CYP3A, CYP2C19/C9 và CYP2D6) oxy hoá.
Thuốc Nelfinavir chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV:
Phòng nhiễm HIV sau khi bị phơi nhiễm nghề nghiệp: 1250 mg/lần, ngày 2 lần hoặc hoặc 750 mg uống 3 lần một ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Cần uống thuốc sớm nhất sau khi bị phơi nhiễm (trong vòng vài giờ) và dùng thuốc liên tục trong 4 tuần nếu dung nạp tốt.
Phòng phơi nhiễm HIV sau phơi nhiễm không do nghề nghiệp: 1250 mg, ngày 2 lần hoặc 750 mg, ngày 3 lần; kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác. Cần uống thuốc sớm nhất sau khi bị phơi nhiễm (trong vòng 72 giờ) và dùng thuốc liên tục trong 28 ngày.
Trẻ em trên 13 tuổi: Liều giống người lớn.
Trẻ em từ 2 - 13 tuổi:
Điều trị nhiễm HIV: Liều ban đầu là 25 - 35 mg/kg /lần, ngày 3 lần (tối đa 1,25 g x 2 lần/ngày) hoặc 45 - 55 mg/kg/lần, ngày 2 lần (tối đa là 2,5 g/ngày).
Liều chi tiết theo dạng bột uống (50 mg/g):
Liều chi tiết theo dạng viên (250 mg):
Nelfinavir không được sử dụng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Suy thận: Không cần chỉnh liều.
Suy gan: Không cần chỉnh liều cho người bị suy gan nhẹ; không nên dùng cho người bị suy gan vừa hoặc suy gan nặng.
Mệt mỏi, sốt, nhức đầu, khó chịu, đau lưng, phản ứng dị ứng, rối loạn phân bố mỡ (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực và eo), tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng, buồn nôn, chán ăn, loét miệng, nổi mẩn, ngứa, phát ban, đau khớp, viêm khớp, chuột rút, đau cơ, yếu cơ.
Sốt, đau, hội chứng giả cúm, hội chứng phục hồi miễn dịch, chảy máu dạ dày - ruột, khó thở, co thắt phế quản, viêm xoang, viêm mũi họng, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tính dục, hoạt động quá mức, loạn cảm.
Viêm da, viêm nang lông, tăng phosphatase kiềm, amylase, creatin phosphokinase, lactic dehydrogenase, SGOT, SGPT, gama glutamyl transpeptidase, lipid huyết, uric huyết, glucose huyết, LDH tăng, sỏi thận, rối loạn tính dục, protein niệu
Phù, nhiều mồ hôi, vàng da, phản ứng dị ứng (co thắt phế quản, phù, sốt cao), viêm tuỵ, viêm gan, co giật, rối loạn cảm xúc, đau nửa đầu, trầm cảm, ý tưởng tự sát, thời gian QT kéo dài, loạn nhịp thất kịch phát, viêm mống mắt, rối loạn thị giác.
Sỏi thận, nhược cơ, bệnh cơ vân, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bilirubin huyết tăng, nhiễm acid chuyển hoá, mất nước, làm bệnh đái tháo đường tăng lên hoặc xuất hiện đái tháo đường, làm tăng glucose huyết, gây kháng insulin, cholesterol tăng, triglycerid tăng, rối loạn phân bố mỡ (tích mỡ ở thân và cổ, tiêu mỡ ở tứ chi).
Chưa rõ thuốc có vào được sữa mẹ ở người không.
Không có dữ liệu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Chưa có dữ liệu về quá liều ở người.
Các dấu hiệu được cho là giống các dấu hiệu của tác dụng phụ nặng.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc đặc trị quá liều.
Nếu mới uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ. Chú ý trợ giúp về tâm lý nếu người bệnh cố tình uống thuốc quá liều.
Có thể loại bỏ Nelfinavir bằng thẩm phân máu nhưng thẩm phân phúc mạc không có tác dụng. Tuy nhiên không thể dùng để loại bỏ thuốc khỏi cơ thể được.
Cần liên hệ với trung tâm chống độc để có thông tin mới nhất về ngộ độc Nelfinavir.
Tên thuốc: Nelfinavir
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/Nelfinavir.html
Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=303c9bc8-eaff-4a65-9c60-7de6bddec348
Ngày cập nhật: 22/06/2021