Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sodium ascorbate (natri ascorbat)
Loại thuốc
Vitamin tan trong nước
Dạng thuốc và hàm lượng
Acid ascorbic và các muối calci ascorbat, natri ascorbat là các dạng chủ yếu của vitamin C. Vitamin C là một loại vitamin thiết yếu hòa tan trong nước có trong trái cây tươi và rau quả. Vitamin C gồm cả acid ascorbic và acid dehydroascorbic (DHA); cả hai hợp chất đều thể hiện hoạt tính chống vi khuẩn.
Vitamin C là một chất chống oxy hóa và một đồng yếu tố trong các quá trình trao đổi chất và enzym. Ngoài ra, cũng cần thiết cho sự hình thành collagen và sửa chữa mô.
Sodium ascorbate dễ dàng được hấp thụ chủ động nhưng có thể bị hạn chế sau khi dùng liều rất lớn. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Sodium ascorbate phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và thuỷ tinh thể của mắt. Nồng độ trong bạch cầu và tiểu cầu cao hơn trong hồng cầu và huyết tương. Đi qua nhau thai; nồng độ máu cuống rốn gấp 2 - 4 lần nồng độ máu mẹ. Được phân bố vào sữa mẹ. Liên kết protein huyết tương khoảng 25%.
Sodium ascorbate bị oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic.
Sodium ascorbate bài tiết qua nước tiểu. Có một ngưỡng đào thải acid ascorbic qua thận khoảng 14 microgam/ml, ngưỡng này có thể thay đổi tuỳ theo từng người. Có thể bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Sodium ascorbate dùng chung với aspirin làm tăng bài tiết acid ascorbic qua nước tiểu và giảm bài tiết aspirin. Khi dùng đồng thời fluphenazine làm giảm nồng độ fluphenazine.
Thuốc làm tăng hấp thụ sắt qua đường tiêu hóa.
Các xét nghiệm để phát hiện máu ẩn trong phân có thể có kết quả âm tính giả khi dùng liều cao ascorbat.
Sodium ascorbate có thể cản trở việc xác định sinh hóa creatinine, acid uric và glucose trong mẫu máu và nước tiểu.
Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12.
Vitamin C có thể làm giảm hấp thụ selen.
Vitamin C có thể làm tăng thải trừ nhôm và amphetamine qua đường tiểu.
Dùng đồng thời sodium ascorbate với amygdalin có thể gây ngộ độc xyanua.
Thuốc có thể làm giảm tác dụng chống đông máu warfarin.
Tương kỵ về mặt vật lý với thuốc tiêm penicilin G kali. Không tương thích với: bleomycin sulfat, nafcillin natri, natri bicacbonat, theophylline. Không tương thích qua dây truyền chữ Y với: etomidate, natri thiopental.
Người lớn
Điều trị bệnh Scorbut:
Uống hoặc IV 300 mg - 1 g mỗi ngày trong 1 tháng hoặc cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bổ sung vào chế độ ăn: Thay đổi từ 50 - 200 mg/ngày.
Đường uống
Thoái hóa điểm vàng
Đường uống
500 mg kết hợp với beta carotene 15 mg, vitamin E 400 đơn vị, và kẽm (dưới dạng oxid kẽm) 80 mg, với đồng (dưới dạng oxid cupric) 2 mg (để ngăn ngừa thiếu máu) hàng ngày.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: cảm lạnh thông thường
Đường uống: 1 - 3 g hoặc nhiều hơn mỗi ngày đã được khuyến cáo để phòng ngừa và điều trị.
Methemoglobin huyết vô căn
Đường uống: 300 - 600 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần
Toan hóa nước tiểu: 4 - 12 g/ngày chia 3 - 4 lần.
Tăng bài tiết sắt khi dùng deferoxamin:
Uống acid ascorbic 100 - 200 mg/ngày, thường cho trong thời gian sử dụng liệu pháp deferoxamin, nhưng có nhà lâm sàng khuyên chỉ nên dùng acid ascorbic 1 tháng sau khi dùng deferoxamin, và dùng liều thấp nhất có hiệu quả, vì có một số chứng cứ cho thấy liều tương đối cao (như liều 500 mg hoặc > 500 mg/ngày) có thể có tác hại xấu đến đến chức năng tim trong khi dùng deferoxamin.
Test bão hòa trạng thái dinh dưỡng vitamin C: Uống acid ascorbic 11 mg/kg. Lấy nước tiểu sau 24 giờ để định lượng ascorbat. Nếu bài tiết < 20% liều trong 24 giờ được cho là thiếu vitamin C; người bình thường bài tiết > 50% liều.
Điều trị bệnh Scorbut:
Uống hoặc IV: 100–300 mg mỗi ngày trong 1 tháng hoặc cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Toan hóa nước tiểu: 500 mg cách 6 - 8 giờ/lần.
Bổ sung vào chế độ ăn: thay đổi từ 35 - 100 mg/ngày.
Đường uống
Trẻ sơ sinh ≤ 6 tháng tuổi: Liều lượng vừa đủ (AI) khuyến nghị là 40 mg (khoảng 6 mg/kg) mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh 7 - 12 tháng tuổi: AI được khuyến nghị là 50 mg (khoảng 6 mg/kg) mỗi ngày.
Trẻ em 1 - 3 tuổi: RDA là 15 mg mỗi ngày.
Trẻ em từ 4 - 8 tuổi: RDA là 25 mg mỗi ngày.
Trẻ em từ 9 - 13 tuổi: RDA là 45 mg mỗi ngày.
Trẻ em trai từ 14 - 18 tuổi: RDA là 75 mg mỗi ngày.
Trẻ em gái 14 - 18 tuổi: RDA là 65 mg mỗi ngày.
Phụ nữ mang thai:
Phụ nữ cho con bú:
RDA cho phụ nữ đang cho con bú từ 14 - 18 hoặc 19 - 50 tuổi tương ứng là 115 hoặc 120 mg mỗi ngày.
Nhu cầu tăng lên ở phụ nữ đang cho con bú để đảm bảo đủ nồng độ vitamin trong sữa.
Người hút thuốc:
RDA tăng 35 mg mỗi ngày. Hút thuốc lá làm tăng stress oxy hóa và chuyển hóa vitamin C.
Thường dùng bằng đường uống. Có thể được sử dụng bằng cách tiêm IM, IV, hoặc tiêm dưới da khi việc uống không khả thi hoặc khi nghi ngờ kém hấp thu. Đường tiêm ưu tiên là IM.
Pha loãng với thể tích lớn dịch tiêm tương thích để giảm thiểu phản ứng có hại. Tránh truyền nhanh.
Có sẵn dưới dạng acid ascorbic, calci ascorbate và natri ascorbate; liều lượng biểu thị bằng acid ascorbic.
Quá liều và độc tính
Những triệu chứng quá liều sodium ascorbate gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn. Rửa dạ dày có thể được thực hiện nếu mới uống phải thuốc, hoặc áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung.
Dùng ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo. Không dùng thêm thuốc để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Sodium ascorbate
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.drugs.com/monograph/ascorbic-acid.html
https://www.medicines.org.uk/emc/product/9622/smpc
https://drugbank.vn/thuoc/Cesyrup&VD-20499-14
Ngày cập nhật: 01/08/2021