Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tenoxicam

Tenoxicam: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tenoxicam

Loại thuốc

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 20 mg.

Thuốc bột pha tiêm, lọ 20 mg.

Thuốc đạn đặt trực tràng 20mg.

Chỉ định

Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, hội chứng Fiessinger - Leroy – Reiter, viêm khớp vảy nến và thoái hóa xương khớp.

Điều trị ngắn ngày trong rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác.

Đợt cấp của bệnh thấp khớp như viêm quanh khớp do vảy nến, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, bệnh cấp tính sau chấn thương của hệ cơ xương khớp, đau cơ vùng thắt lưng nghiêm trọng.

Dược lực học

Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, hiện nay chưa biết chính xác cơ chế tác dụng của tenoxicam, mặc dù có nhiều giả thiết cho rằng thuốc ức chế cyclooxygenase đóng vai trò quan trọng viêm.

Tenoxicam dùng để điều trị triệu chứng trong bệnh thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp, tổn thương mô mềm (dùng trong thời gian ngắn). Tenoxicam không tác động đến quá trình tiến triển bệnh viêm khớp dạng thấp.

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, tenoxicam gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa). Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận.

Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin, nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp.

Động lực học

Hấp thu

Tenoxicam được hấp thu tốt sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 2 giờ khi đói và có thể chậm tới 6 giờ khi no. Thức ăn chỉ làm chậm hấp thu chứ không làm giảm sinh khả dụng.

Phân bố

Nồng độ trong huyết tương có tương quan tuyến tính với liều dùng. Thuốc liên kết cao với protein (99%) và thấm một lượng đáng kể vào hoạt dịch. Nửa đời thải trừ huyết tương từ 42 đến 81 giờ. Nếu dùng thuốc hàng ngày, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 10 - 15 ngày.

Chuyển hóa

Tenoxicam chuyển hóa hoàn toàn thành dạng không hoạt tính và được đào thải.

Thải trừ

Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một lượng nhỏ qua mật ở dạng liên hợp.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc kháng acid có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu của tenoxicam.

Cần tránh điều trị đồng thời với các salicylat, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc glucocorticoid vì tăng nguy cơ các phản ứng phụ (đặc biệt ở đường tiêu hóa).

Đã có thông báo các thuốc chống viêm không steroid gây giữ lithi, nếu dùng tenoxicam cho người bệnh đang dùng liệu pháp lithi, cần phải tăng cường theo dõi nồng độ lithi và báo cho người bệnh biết cần duy trì lượng nước đưa vào cơ thể và các triệu chứng ngộ độc để phát hiện kịp thời ngộ độc lithi.

Các thuốc chống viêm không steroid có thể gây giữ nước, natri, kali và có thể ảnh hưởng tới tác dụng bài xuất natri của các thuốc lợi tiểu nên cần điều chỉnh liều. Cần lưu ý các tính chất này khi điều trị cho người bệnh giảm chức năng tim hoặc tăng huyết áp do có thể làm bệnh nặng thêm.

Cholestyramin dùng phối hợp với tenoxicam tiêm tĩnh mạch làm giảm nửa đời của tenoxicam và tăng thanh thải tenoxicam.

Thuốc uống chống đông máu, heparin, các chất ức chế tái hấp thu có chọn lọc đối với serotonin, thuốc hỗn hợp adrenergic-serotonergic, pentoxifylline: Tăng nguy cơ chảy máu

Cyclosporin, tacrolimus: Nguy cơ độc thận ở người cao tuổi.

Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Nguy cơ suy thận cấp.

Tenofovir disoproxil: Nguy cơ tăng độc tính trên thận.

Thuốc chẹn beta (ngoại trừ esmolol), glucocorticoid dùng đường uống: Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Tenoxicam cho các trường hợp sau:

  • Viêm loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm loét tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa (đại tiện ra máu, nôn ra máu).
  • Hen, trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ gan, suy tim, suy thận (Clcr < 30 ml/phút).
  • Quá mẫn với tenoxicam hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn (hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
  • Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Viêm túi thừa có thể lan rộng, viêm đại tràng, phenylketon niệu.
  • Trẻ em < 15 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Tenoxicam

Người lớn

Uống:

  • Liều người lớn trên 18 tuổi (bao gồm cả người cao tuổi), liều đơn 20 mg, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.
  • Đối với một số người bệnh chỉ cần uống 10 mg, một lần trong ngày là đủ. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
  • Liều kê đơn thường giới hạn 20 mg/ngày.

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Liều người lớn trên 18 tuổi: Đầu tiên dùng liều đơn 20 mg/ngày, trong 1 hoặc 2 ngày (nếu không thể dùng đường uống), sau đó dùng tiếp dạng thuốc uống.
  • Thuốc tiêm pha xong phải dùng ngay.

Tenoxicam cũng được dùng theo đường đặt trực tràng.

Trẻ em

Chưa được xác định. Cần có ý kiến của bác sĩ nếu dùng thuốc Tenoxicam cho trẻ.

Đối tượng khác

Người suy thận:

Người có Clcr > 25 ml/phút: Dùng liều thông thường nhưng phải theo dõi cẩn thận.

Người có Clcr < 25 ml/phút: Chưa có đủ số liệu để khuyến cáo liều dùng.

Cách dùng

Không nên dùng liều cao vì thường không đạt được tác dụng cao hơn đáng kể nhưng lại tăng nguy cơ xảy ra ADR.

Trong điều trị triệu chứng các bệnh lý cơ xương khớp cấp, thường không cần phải dùng thuốc quá 7 ngày, nhưng trường hợp nặng có thể dùng tối đa tới 14 ngày.

Uống thuốc lúc no với một cốc nước đầy 150 ml. Tránh các đồ uống có rượu.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, chóng mặt, đau thượng vị, buồn nôn, khó tiêu, ngoại ban, mày đay, ngứa.

Ít gặp

Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng, đánh trống ngực, nôn, táo bón dai dẳng, tiêu chảy, viêm miệng, chảy máu đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ dày, đại tiện máu đen, rối loạn giấc ngủ, phù.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn (hen, phản vệ, phù mạch), thiếu máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu, tăng huyết áp.

Nhìn mờ, da nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), khó tiểu tiện.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cần theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam khi có bệnh đường tiêu hóa.

Cần theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở người bệnh trước đây đã bị bệnh thận (kể cả người đái tháo đường có giảm chức năng thận), hội chứng thận hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi những người bệnh ấy đang điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc có khả năng độc với thận.

Với các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các tương tác khi điều trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức năng thận, gan và tim mạch vì có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm không steroid. Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng ở người cao tuổi.

Thận trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn (như thay khớp) vì tenoxicam làm giảm ngưng kết tiểu cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.

SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp: Ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.

Da liễu: Phần lớn các trường hợp xuất hiện trong tháng đầu điều trị. Nên ngưng dùng tenoxicam khi xuất hiện ban đầu trên da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác. Không nên sử dụng lại nếu bệnh nhân đã bị SJS hoặc TEN khi dùng tenoxicam.

Ảnh hưởng lên mắt: Các phát hiện có hại về mắt đã được báo cáo với các thuốc chống viêm không steroid, do đó, bệnh nhân được khuyến cáo nên đánh giá nhãn khoa khi bị rối loạn thị giác trong quá trình điều trị với tenoxicam.

Tác dụng hạ sốt: Tenoxicam có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm trùng thông thường.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Độ an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Đã biết các thuốc chống viêm không steroid gây đóng động mạch ở trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú, hoặc cần cân nhắc giữa việc dùng thuốc hay ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nào gặp các tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến việc lái xe hoặc sử dụng máy móc, như hoa mắt, chóng mặt hoặc rối loạn thị giác nên hạn chế lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng của quá liều NSAID thường bao gồm buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hiếm khi tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa, ù tai, nhức đầu, mờ mắt và chóng mặt.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa thấy thông báo kinh nghiệm xử lý các trường hợp nặng quá liều tenoxicam. Cần cho rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống quá liều và theo dõi chặt chẽ người bệnh, điều trị hỗ trợ nếu cần.

Có thể cho gây nôn để loại bỏ thuốc nhưng không nên dùng sirô ipeca vì có thể gây các triệu chứng tương tự như ngộ độc thuốc chống viêm không steroid, gây phức tạp thêm cho chẩn đoán.

Có thể cho dùng than hoạt, nhưng tác dụng của than hoạt làm giảm hấp thu các thuốc chống viêm không steroid chưa được xác định rõ nếu cho uống sau hai giờ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo