Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metoprolol
Loại thuốc
Thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta1-adrenergic; thuốc chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg, 100 mg metoprolol tartrat.
Viên nén giải phóng chậm 50 mg, 100 mg, 200 mg metoprolol tartrat, metoprolol succinat.
Ống tiêm (metoprolol tartrat) 5 mg/5 ml.
Metoprolol được chỉ định trong các trường hợp:
Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta1-adrenergic ở cơ tim. Tuy nhiên, tính chọn lọc không tuyệt đối, khi dùng liều cao thuốc cũng ức chế cả thụ thể beta 2-adrenergic nằm chủ yếu ở hệ cơ phế quản và mạch máu. Metoprolol không có hoạt tính nội tại và ít hoặc không có tác dụng ổn định màng trên tim.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, metoprolol làm giảm huyết áp bằng cách giảm cung lượng tim, giảm luồng giao cảm từ thần kinh trung ương, ức chế giải phóng renin và/hoặc giảm sức cản ngoại vi.
Ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực, metoprolol ngăn chặn sự gia tăng nhịp tim, vận tốc và mức độ co bóp cơ tim và HA do catecholamine gây ra, dẫn đến giảm tiêu thụ oxy của cơ tim.
Ở bệnh nhân NMCT, thuốc làm giảm nhịp tim, HA tâm thu, cung lượng tim và rung thất.
Metoprolol được hấp thu gần như hoàn toàn, nhưng sinh khả dụng tương đối thấp (khoảng 50%) do sự chuyển hóa ban đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 90 phút sau khi uống viên nén thông thường và 7 giờ sau khi uống viên giải phóng chậm.
Metoprolol phân bố rộng rãi vào các mô cơ thể (đặt biệt ở tim, gan, phổi và nước bọt), thuốc có thể qua được hàng rào máu não. Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 11 - 12%. Thuốc qua được hàng rào nhau thai, và máu não. Thuốc xuất hiện trong sữa với nồng độ gấp 3 - 4 lần trong máu mẹ.
Metoprolol chuyển hóa mạnh bởi hệ thống CYP2D6 ở gan thành chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thời gian bán thải của metoprolol từ 3 đến 4 giờ. Khoảng 95% thuốc được thải qua thận sau 72 giờ. Khoảng 5% liều uống và 10% liều tiêm tĩnh mạch được thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Muối nhôm, cholestyramin và cholestipol có thể làm giảm hấp thu thuốc chẹn beta.
Phenytoin, rifampin, phenobarbital, và thuốc lá có thể làm giảm nồng độ huyết tương của thuốc chẹn beta-adrenergic.
Cimetidin và hydralazin có thể làm tăng khả dụng của metoprolol.
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm sự thanh thải của lidocain.
Thuốc chẹn beta-adrenergic và thuốc chẹn Ca2+ có tác dụng hiệp đồng trên hệ thống dẫn truyền ở tim.
Thuốc chẹn beta và các thuốc chống tăng huyết áp khác hiệp đồng làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Indomethacin và các NSAID khác có thể đối lập với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn beta-adrenergic.
Các thuốc ức chế CYP2D6 (bupropion, cimetidin, diphenhydramin, fluoxetin, hydroxycholoquin, paroxetin, propafenon, quinidin, ritonavir, terbinafn, thioridazin) làm tăng nồng độ trong huyết tương của metoprolol.
Metoprolol làm tăng tác dụng của phenothiazin, glycoside trợ tim, insulin, lidocain, midodrin, rituximab, làm giảm tác dụng của thuốc chủ vận beta 2, dẫn xuất của theophylin.
Tác dụng của metoprolol bị giảm bởi methylphenidat, dẫn xuất rifamicin, yohimbin.
Uống đồng thời rượu và metoprolol, làm tăng nồng độ cồn trong máu và có thể giảm chậm hơn.
Chống chỉ định Metoprolol với các trường hợp sau:
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu là 50 - 100 mg/ngày, chia thành liều nhỏ, uống cùng hoặc hay sau bữa ăn. Có thể tăng liều cách một tuần (hay dài hơn) cho tới khi đạt giảm huyết áp tối ưu. Liều hiệu quả thường là 50 - 300 mg/ngày.
Viên giải phóng chậm: 50 - 100 mg/ngày x 1 lần/ngày, uống nguyên viên, không nhai.
Đau thắt ngực
Liều khởi đầu là 50 - 100 mg/ngày, uống 1 lần (nếu dùng viên giải phòng chậm) hoặc chia làm 2 lần uống. Có thể tăng dần liều cách một tuần cho tới khi đạt đáp ứng lâm sàng tối ưu hoặc khi nhịp tim chậm rõ rệt. Liều hiệu quả từ 50 - 400 mg/ngày.
Điều trị sớm nhồi máu cơ tim
Bắt đầu tiêm tĩnh mạch càng sớm càng tốt nếu bệnh nhân không có dấu hiệu bất ổn về huyết động và các loạn nhịp chậm, sau đó chuyển qua đường uống.
Tiêm tĩnh mạch: 5 mg x 3 lần, mỗi lần cách nhau 2 phút.
Nếu bệnh nhân dung nạp với liều IV, bắt đầu uống 50 mg 15 phút sau liều IV cuối cùng và lặp lại sau mỗi 6 giờ trong 48 giờ. Sau đó, dùng liều duy trì 50 mg x 2 lần/ngày.
Nếu bệnh nhân không dung nạp với liều IV, uống 25 mg hoặc 50 mg (tùy thuộc vào mức độ không dung nạp) mỗi 6 giờ và bắt đầu 15 phút sau liều IV cuối cùng hoặc ngay khi tình trạng lâm sàng của người bệnh cho phép. Ở người bệnh không dung nạp thuốc nghiêm trọng, phải ngừng điều trị với metoprolol.
Điều trị muộn - nhồi máu cơ tim
Bắt đầu uống 100 mg x 2 lần/ngày, ngay khi điều kiện lâm sàng cho phép; điều trị liên tục trong ít nhất 3 tháng.
Điều trị loạn nhịp tim
Uống 50 mg x 2 - 3 lần/ngày. Nếu cần, tăng lên tới 300 mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ. Để điều trị cấp cứu loạn nhịp tim, có thể tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu tới 5 mg, với tốc độ 1 - 2 mg/phút. Nếu cần thiết, có thể nhắc lại ở khoảng cách 5 phút một lần cho tới tổng liều là 15 mg. Khi loạn nhịp cấp đã được kiểm soát, có thể bắt đầu dùng liều duy trì uống không vượt quá 50 mg x 3 lần/ngày, 4 - 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.
Điều trị suy tim
Khởi đầu 25 mg x 1 lần/ngày (viên nén giải phóng chậm) ở bệnh nhân suy tim NYHA độ II. Ở những bệnh nhân bị suy tim nặng hơn, sử dụng liều khởi đầu 12,5 mg x 1 lần/ngày (viên nén giải phóng kéo dài). Dùng liều gấp đôi sau mỗi 2 tuần cho đến liều 200 mg/ngày hoặc đến khi đạt được liều tối đa dung nạp.
Dự phòng đau nửa đầu: 100 - 200 mg/ngày chia làm nhiều lần.
Điều trị tăng huyết áp
Trẻ em 1 tháng - 12 tuổi: uống metoprolol tartrat 1 mg/kg x 2 lần/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 6 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày) chia làm 2 - 4 lần.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: uống metoprolol succinate phóng thích chậm với liều khởi đầu là 1 mg/kg/ngày (tối đa 50 mg). Điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng với chỉ số huyết áp.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả khi dùng viên giải phóng chậm với liều > 2 mg/kg (hoặc > 200 mg) 1 lần/ngày.
Trẻ em > 12 tuổi dùng liều như người lớn.
Người cao tuổi: nên lựa chọn liều lượng thận trọng; bắt đầu điều trị với liều thấp.
Suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: có thể cân nhắc giảm liều, nhất là ở bệnh nhân có các dấu hiệu suy giảm chức năng gan nghiêm trọng.
Mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn ngoại biên (lạnh các chi), ngứa, ban, phản ứng quá mẫn, ợ nóng, tiêu chảy, khô miệng, đau bụng, táo bón, thở khò khè, khó thở.
Suy tim, hiện tượng Raynaud, táo bón, buồn nôn, giảm ham muốn, bệnh Peyronie, nặng thêm bệnh đái tháo đường, tăng cân, buồn ngủ hoặc mất ngủ, phù nề.
Tăng tiết mồ hôi, ác mộng, trầm cảm, ảo giác, viêm mũi, khô miệng, rụng tóc, ù tai, rối lọa vị giác, viêm gan.
Thận trọng trong những trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác; trong sử dụng đồng thời với thuốc mê hô hấp; kết hợp với verapamil, digitalis hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I, đặc biệt nhóm IA và nhóm IC; khập khễnh cách hồi; suy giảm nghiêm trọng chức năng thận.
Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, không được ngừng thuốc đột ngột, nhất là ở người cao tuổi, khi thay thuốc chống tăng huyết áp cho bệnh nhân, metoprolol cũng phải giảm liều dần rồi mới cắt thuốc.
Thuốc chẹn beta có nguy cơ tăng ức chế tính co cơ tim và có thể thúc đẩy suy tim nặng hơn. Đối với người bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực có suy tim sung huyết được điều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, phải sử dụng metoprolol thận trọng. Cả digitalis và metoprolol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ - thất.
Ở người bệnh không có bệnh sử về suy tim, ức chế liên tục cơ tim với những thuốc chẹn beta trong một thời gian có thể dẫn tới suy tim, trong một số trường hợp. Khi có triệu chứng hoặc dấu hiệu đầu tiên của suy tim, cần cho digital đầy đủ và/hoặc một thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi sát người bệnh. Nếu suy tim không đỡ, phải ngừng metoprolol.
Nếu ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn beta có thể làm cơn đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp xảy ra nhồi máu cơ tim. Do đó liều lượng metoprolol phải giảm từ từ trong thời gian 1 - 2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh. Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc có suy động mạch vành, phải tạm thời cho lại ngay metoprolol trong khi chờ các biện pháp khác.
Sử dụng metoprolol thận trọng ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không dung nạp liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tính chọn lọc beta1 không tuyệt đối, có thể dùng đồng thời một thuốc kích thích beta2, và dùng liều metoprolol thấp nhất có thể được.
Dùng metoprolol thận trọng ở người bệnh đái tháo đường vì thuốc có thể che lấp dấu hiệu hạ glucose huyết như nhịp tim nhanh. Các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ hôi có thể ít bị ảnh hưởng.
Chẹn beta-adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ, nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Tránh ngừng thuốc đột ngột vì có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp.
Metoprolol phải dùng thận trọng ở người có tổn thương gan.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng nút xoang, bệnh nhân có khuyết tật dẫn truyền AV.
Các nguy cơ có thể gia tăng liên quan đến gây mê toàn thân (ví dụ, hạ huyết áp nặng, duy trì nhịp tim) do giảm khả năng của tim để đáp ứng với các kích thích phản xạ β-adrenergic. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân trải qua cuộc phẫu thuật lớn liên quan đến gây mê toàn thân; tránh sử dụng thuốc mê gây suy nhược cơ tim.
Có nguy cơ nhịp tim chậm ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Thuốc dễ dàng đi qua nhau thai, làm nồng độ metoprolol trong huyết thanh của mẹ và thai nhi lúc sinh gần bằng nhau. Vì chưa nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra chặt chẽ nên chỉ được dùng metoprolol cho người trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Metoprolol được bài tiết trong sữa với lượng rất nhỏ. Trẻ nhỏ bú một lít sữa mẹ một ngày có thể đã nhận một liều < 1 mg metoprolol. Thận trọng khi dùng metoprolol cho người đang cho con bú.
Bệnh nhân sử dụng metoprolol có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng này tăng lên khi dùng đồng thời với rượu hoặc sau khi đổi sang một sản phẩm thuốc khác.
Quá liều và độc tính
Những dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy khi dùng quá liều với metoprolol là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim, mất ý thức (thậm chí hôn mê), buồn nôn, nôn mửa hoặc tím tái, suy hô hấp, ngưng thở, mệt mỏi, run nhẹ, co giật, đổ mồ hôi, liệt thần kinh, co thắt thực quản, hạ đường huyết (đặc biệt ở trẻ em) hoặc tăng đường huyết, tăng kali huyết, ảnh hưởng đến thận, triệu chứng thoáng qua của bệnh nhược cơ.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu; có thể áp dụng những biện pháp sau đây:
Nếu quên uống 1 liều thuốc, bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều tiếp theo vào thời điểm bình thường. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Tên thuốc: Metoprolol
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/metoprolol.html; https://www.drugs.com/metoprolol.html
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5199/smpc; https://www.medicines.org.uk/emc/product/5344/smpc
Ngày cập nhật: 27/07/2021