Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Penicillamine
Loại thuốc
Chống thấp khớp, giải độc (tạo phức chelat)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim: 125 mg, 250 mg
Viên nang 250 mg
Viêm khớp dạng thấp hoạt động nặng cho trẻ vị thành niên và người lớn.
Bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng) ở người lớn và trẻ em (0-18 tuổi).
Cystine niệu - làm tan và ngăn ngừa sỏi cystine ở người lớn và trẻ em (0-18 tuổi).
Nhiễm độc chì ở người lớn và trẻ em (0-18 tuổi).
Viêm gan hoạt động mạn tính ở người lớn.
Penicillamine là một chất chelat được sử dụng trong điều trị bệnh Wilson. Thuốc cũng được sử dụng để giảm bài tiết cystine trong cystine niệu và điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nặng, hoạt động không đáp ứng với liệu pháp thông thường. Penicillamine được sử dụng như một dạng ức chế miễn dịch để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Penicillamine ức chế đại thực bào, giảm IL-1 và số lượng tế bào lympho T, và ngăn chặn liên kết chéo collagen. Trong bệnh Wilson, thuốc liên kết với đồng, cho phép đào thải đồng qua nước tiểu.
40–70% liều uống penicillamine được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 1-3 giờ.
Liên kết protein huyết tương > 80% (chủ yếu là albumin và ceruloplasmin). Thuốc đi qua nhau thai.
Penicillamine chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng disulfua.
Sử dụng đồng thời với sắt hoặc thuốc kháng acid: Sự hấp thu penicilamin qua đường uống có thể bị giảm
Sử dụng đồng thời với digoxin: Sự hấp thu của digoxin qua đường uống có thể bị giảm
Sử dụng đồng thời NSAID và các thuốc độc với thận khác có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận.
Sử dụng đồng thời vàng: Không nên sử dụng đồng thời.
Sử dụng đồng thời với clozapine: Penicillamine có thể làm tăng các rối loạn về máu khi dùng clozapine.
Sử dụng đồng thời với kẽm: Sự hấp thu penicilamine qua đường uống có thể bị giảm khi dùng đồng thời với kẽm; Sự hấp thụ kẽm cũng có thể bị giảm bởi penicillamine.
Pyridoxine hàng ngày có thể được dùng cho bệnh nhân điều trị lâu dài, đặc biệt nếu bệnh nhân đang ăn kiêng, vì penicillamine làm tăng nhu cầu đối với vitamin này.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản hoặc giảm tiểu cầu nghiêm trọng do penicillamine.
Bệnh ban đỏ.
Suy thận trung bình hoặc nặng.
Phụ nữ có thai, cho con bú (đối với viêm khớp dạng thấp)
Sử dụng cho bệnh nhân nhiễm độc chì mãn tính có bằng chứng chụp X quang về các chất chứa chì trong đường tiêu hóa;
Sử dụng đồng thời với liệu pháp vàng, thuốc trị sốt rét hoặc thuốc độc tế bào, oxyphenbutazone hoặc phenylbutazone.
Liều Penicillamine hàng ngày từ 125 - 250 mg mỗi ngày được khuyến cáo trong tháng đầu tiên, tăng lên cùng một lượng sau mỗi 4 đến 12 tuần cho đến khi bệnh thuyên giảm. Nên sử dụng liều duy trì tối thiểu để đạt được sự ức chế các triệu chứng và ngừng điều trị nếu không có cải thiện trong vòng 12 tháng. Cải thiện có thể không xảy ra trong một số tháng. Liều duy trì penicillamine thông thường là 500 mg đến 750 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, có thể cần đến 1500 mg mỗi ngày.
Có thể giảm liều duy trì từ 125 mg đến 250 mg sau mỗi 12 tuần sau khoảng thời gian thuyên giảm liên tục 6 tháng
Bệnh Wilson
1500 mg đến 2000 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Có thể giảm liều khi bệnh thuyên giảm, giảm xuống 750 mg đến 1000 mg mỗi ngày. Khuyến cáo rằng không nên tiếp tục dùng liều 2000 mg mỗi ngày trong hơn 12 tháng.
Cystine niệu
Sự hòa tan sỏi cystine
1000 mg đến 3000 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần. Nồng độ cystine trong nước tiểu không được vượt quá 200 mg/lít.
Phòng ngừa sỏi cystine
500 mg đến 1000 mg trước khi đi ngủ. Duy trì lượng nước đầy đủ (không dưới 3 lít/ngày). Nồng độ cystine trong nước tiểu không được vượt quá 300 mg/lít.
Ngộ độc chì
1000 mg đến 1500 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần cho đến khi chì niệu ổn định ở mức dưới 0,5 mg mỗi ngày.
Viêm gan hoạt động mạn tính
Liều penicillamine khởi đầu 500 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần, nên tăng dần trong ba tháng đến liều duy trì 1250 mg mỗi ngày.
Viêm khớp dạng thấp
Liều duy trì thông thường là 15 đến 20 mg/kg/ngày. Liều ban đầu nên thấp hơn (2,5 đến 5 mg/kg/ngày) và tăng lên sau mỗi 4 tuần trong thời gian từ ba đến sáu tháng.
Bệnh Wilson
20 mg/kg/ngày chia hai hoặc ba lần, uống trước bữa ăn 1 giờ.
Đối với trẻ lớn hơn (> 12 tuổi) liều penicillamine duy trì thông thường là 750 mg đến 1000 mg mỗi ngày.
Cystine niệu
20 đến 30 mg/kg/ngày chia hai hoặc ba lần, uống trước bữa ăn 1 giờ, được điều chỉnh để duy trì mức cystine trong nước tiểu dưới 200 mg/lít.
Ngộ độc chì
Penicillamine chỉ nên dùng trong trường hợp lượng chì trong máu < 45 mcg/dL. Nên dùng tổng cộng 15 - 20 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 liều.
Bệnh nhân suy thận
Viêm khớp dạng thấp
Bắt đầu với liều thấp với khoảng cách giữa các lần tăng liều ít nhất là 12 tuần. Việc theo dõi độc tính mỗi tuần là bắt buộc trong suốt quá trình điều trị viêm khớp dạng thấp.
Bệnh Wilson
Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để theo dõi các tác dụng bất lợi ở bệnh nhân bệnh Wilson và suy thận.
Cystine niệu
Nếu suy thận khi bắt đầu điều trị, liều khởi đầu nên thấp hơn, nhưng cần phải đủ liều penicillamine để đạt được nồng độ cystine trong nước tiểu không quá 300 mg/lít. Liều duy trì nên được xem xét lại trong khoảng thời gian không quá bốn tuần.
Dùng đường uống khi bụng đói (ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, và cách nhau ít nhất 1 giờ với bất kỳ loại thuốc, thức ăn hoặc sữa nào khác). Dùng liều cuối cùng trong ngày sau bữa ăn tối 3 giờ.
Nếu được sử dụng cho những người không thể nuốt viên nang, có thể sử dụng hàm lượng trong 15–30 mL nước ép trái cây hoặc sinh tố trái cây.
Giảm tiểu cầu.
Phản ứng dị ứng bao gồm cả quá mẫn.
Loét miệng, viêm miệng.
Penicillamine giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.
Chán ăn, mất vị giác.
Các tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp như viêm tiểu phế quản, viêm phổi, hội chứng vàng móng, xuất huyết phổi.
Viêm tụy, buồn nôn, nôn.
Phát ban, phản ứng nổi mề đay, viêm da cơ, hội chứng Stevens-Johnson, bệnh da do penicillamine.
Cần thực hiện xét nghiệm công thức máu và số lượng tiểu cầu, đánh giá chức năng thận trước khi điều trị bằng penicillamine.
Việc theo dõi số lượng máu và tiểu cầu nên được thực hiện trong những khoảng thời gian thích hợp, cùng với phân tích nước tiểu để phát hiện đái ra máu và protein niệu. Việc phân tích nước tiểu nên được thực hiện hàng tuần lúc đầu và sau mỗi lần tăng liều, sau đó hàng tháng, mặc dù khoảng thời gian dài hơn có thể thích hợp cho bệnh cystin niệu và bệnh Wilson. Protein niệu tăng hoặc dai dẳng có thể cần phải ngừng điều trị.
Trong tám tuần đầu điều trị, công thức máu đầy đủ nên được thực hiện hàng tuần hoặc hai tuần và cũng trong tuần sau khi tăng liều, nếu không thì hàng tháng sau đó.
Nếu tiểu cầu giảm xuống dưới 120000/mm3 hoặc bạch cầu dưới 2500/mm3, hoặc nếu ba lần giảm liên tiếp được ghi nhận trong giới hạn bình thường, thì nên cân nhắc việc ngừng điều trị. Khi số lượng trở lại bình thường, điều trị có thể được bắt đầu lại với liều giảm dần, nhưng nên ngừng vĩnh viễn khi tái phát giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu. Penicillamine có thể tăng cường ức chế tủy xương do clozapine gây ra.
Đặc biệt cần theo dõi cẩn thận ở người lớn tuổi vì độc tính tăng lên.
Điều trị đồng thời hoặc trước đó với vàng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ khi điều trị bằng penicillamine. Do đó nên sử dụng penicilamine một cách thận trọng cho những bệnh nhân trước đó đã có phản ứng có hại với vàng và nên tránh điều trị đồng thời với vàng.
Có thể xảy ra hiện tượng mất vị giác. Việc bổ sung khoáng chất để khắc phục điều này không được khuyến khích.
Tiểu máu hiếm gặp, nhưng nếu nó xảy ra trong trường hợp không có sỏi thận hoặc các nguyên nhân đã biết khác, nên ngừng điều trị ngay lập tức.
Phát ban muộn, được mô tả là bệnh bong vảy da mắc phải và bệnh da do penicillamine, có thể xảy ra sau vài tháng hoặc vài năm điều trị, cầu giảm liều.
Chứng phì đại tuyến vú đã được báo cáo là một biến chứng hiếm gặp của liệu pháp penicillamine ở cả phụ nữ và nam.
Việc sử dụng penicillamine, có liên quan đến sự phát triển của viêm khớp nhiễm trùng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, mặc dù viêm khớp dạng thấp là yếu tố dự báo phát triển viêm khớp nhiễm trùng mạnh hơn so với việc sử dụng penicillamine.
Sự suy giảm các triệu chứng thần kinh của bệnh Wilson (loạn trương lực cơ, cứng khớp, run, loạn nhịp) đã được báo cáo sau khi sử dụng penicillamine ở những bệnh nhân được điều trị tình trạng này.
Sử dụng penicillamine có liên quan đến tử vong do một số bệnh như thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, hội chứng Goodpasture và bệnh nhược cơ
Chưa xác định được tính an toàn của penicillamine khi sử dụng trong thời kỳ mang thai. Không nên dùng penicilamine cho bệnh nhân đang mang thai và ngừng điều trị khi được chẩn đoán hoặc nghi ngờ có thai, trừ khi thật cần thiết.
Do thiếu dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân đang cho con bú và khả năng penicillamine có thể gây bất lợi cho trẻ sơ sinh bú mẹ, penicillamine chỉ nên dùng cho bệnh nhân đang cho con bú khi thật cần thiết.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Không có trường hợp nào được báo cáo về phản ứng không mong muốn khi dùng quá liều penicillamine và không khuyến cáo điều trị đặc biệt.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều penicillamine đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Penicillamine
Ngày cập nhật: 30/06/2021