Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật

Ngày 20/12/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Việc chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật rất quan trọng để đưa ra các biện pháp kịp thời, tránh nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Các nguyên nhân gây ra những tình trạng này có thể là do nhiều yếu tố như sốt rét, viêm não Nhật Bản, sốt xuất huyết Dengue, viêm não từ bệnh sởi, thương hàn, hay cả việc sốt cao.

Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật. Hãy cùng đi vào chi tiết để tìm hiểu về các yếu tố cần xem xét trong việc chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật, từ triệu chứng đến các phương pháp kiểm tra cụ thể.

Tìm hiểu về rối loạn tri giác li bì, hôn mê hoặc co giật ở trẻ

Sự tỉnh táo của trẻ phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức năng của vỏ não và hệ lưới hoạt hóa hướng lên (ARAS - Ascending Reticular Activating System) kết nối với các cơ quan đích ở vùng dưới đồi và đôi thị. ARAS là một mạng lưới tế bào thần kinh lỏng lẻo trong thân não, điều chỉnh phản ứng với các tín hiệu từ môi trường.

Sự thay đổi rối loạn tri giác có thể xuất phát từ bệnh lý, chấn thương hoặc ngộ độc. Điều này có thể thể hiện qua các dạng như hoang tưởng, kích động, hôn mê, rối loạn ý thức và nhận thức. Các đặc điểm mô tả trạng thái này thường có mức độ tương đối và định tính. Việc sử dụng thang điểm Glasgow, cũng như thang điểm Glasgow dành cho trẻ em, giúp đánh giá mức độ tri giác của bệnh nhân, cũng như theo dõi sự thay đổi và đưa ra đánh giá một cách khách quan hơn.

Hôn mê là tình trạng nghiêm trọng của rối loạn tri giác, cần được xem xét và can thiệp kịp thời để bảo vệ tính mạng và chức năng não của bệnh nhi. Thường thì, hôn mê là trạng thái tạm thời, có thể bệnh nhân sẽ hồi phục, tử vong hoặc tiến triển thành các trạng thái rối loạn tri giác kéo dài như trạng thái thực vật hoặc chết não. 

Ngược lại, trạng thái tỉnh táo là khả năng nhận thức chính xác về bản thân và môi trường xung quanh. Khi trẻ có rối loạn tri giác nhẹ, họ có thể trở nên "buồn", mất hứng thú hoặc thiếu tập trung. Việc đánh giá trạng thái của trẻ nên được so sánh với mức độ linh hoạt và tương tác hàng ngày của trẻ. Trong các trường hợp nặng hơn, biểu hiện rối loạn tri giác trở nên rõ ràng hơn như trẻ có thể trở nên kích động, khóc không kiểm soát hoặc trở nên li bì, lơ mơ, co giật.

chan-doan-phan-biet-o-tre-li-bi-hon-me-hoac-co-giat 1
Tri giác của trẻ phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức năng của vỏ não và hệ lưới hoạt hóa hướng lên (ARAS)

Nguyên nhân trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật

Tùy thuộc vào quốc gia, tần suất các nguyên nhân gây hôn mê do chấn thương và không chấn thương có thể thay đổi. Ngoại trừ các trường hợp chấn thương từ tai nạn, hôn mê không chấn thương ở trẻ em thường xuất hiện phổ biến hơn và có sự biến đổi tùy theo các nhóm dân tộc và khu vực địa lý. Trong nhiều nghiên cứu, hôn mê do nhiễm khuẩn được ghi nhận là phổ biến nhất. Các nguyên nhân thường gây ra rối loạn ý thức ở trẻ em bao gồm nhiễm khuẩn, ngộ độc, chấn thương đầu, suy hô hấp (sau cơn đau tim, ngạt nước), và co giật (trạng thái động kinh).

Trong một báo cáo khác, hơn 95% các trường hợp hôn mê là do rối loạn chuyển hóa. Các yếu tố gây ra sự giảm oxy máu chiếm khoảng 5% trong số các trường hợp.

Các nguyên nhân phổ biến gây hôn mê ở trẻ em bao gồm:

  • Nhiễm trùng: Viêm màng não, viêm não - màng não, áp xe não.
  • Chấn thương: gây ra xuất huyết nội sọ, phù não.
  • Ngộ độc.
  • Tổn thương não do thiếu oxy hoặc máu não, có thể do suy hô hấp hoặc sốc.
  • Bệnh hệ thống: Suy gan, suy thận, bệnh não tăng huyết áp.
  • Rối loạn chuyển hóa: Hạ đường huyết, toan ceton đái tháo đường, rối loạn điện giải, tăng CO2 trong máu, axit trong máu, hạ thân nhiệt, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh.
  • Co giật: trạng thái co giật.
  • Tăng áp lực nội sọ: U não, phù não.
  • Đột quỵ.
  • Vỡ dị dạng mạch máu não.
  • Não úng thủy, tắc shunt não thất - màng bụng.
chan-doan-phan-biet-o-tre-li-bi-hon-me-hoac-co-giat 2
Nguyên nhân phổ biến nhất gây rối loạn ý thức ở trẻ em là nhiễm khuẩn

Chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật

Trẻ em có thể trải qua một loạt các tình huống y tế cấp bách như sốt cao, chấn thương đầu, quá liều thuốc hoặc nghi ngờ uống thuốc độc, co giật, thiếu oxy não hoặc chấn thương đầu từ quá trình sinh. Những tình huống này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như suy giảm ý thức, li bì, hôn mê, hoặc co giật. Chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật như thế nào?

Trong quá trình kiểm tra, cần xem xét tổng thể về sức khỏe của trẻ, bao gồm việc kiểm tra tình trạng vàng da, kiểm tra các dấu hiệu như lòng bàn tay nhạt màu, sưng phù ở khuôn mặt hoặc cơ thể, các thay đổi về tri giác, dấu hiệu xuất huyết, đo huyết áp.

Bên cạnh đó, việc kiểm tra còn bao gồm việc xác định vẹo cổ, các biểu hiện của chấn thương đầu hoặc tình trạng tương tự ở các vùng khác, đánh giá kích thước của đồng tử, phản xạ ánh sáng, thóp căng hoặc phồng, tư thế không bình thường của trẻ hoặc dấu hiệu ưỡn cong lưng.

Yếu tố

Chẩn đoán

  • Kích thích.
  • Cổ gượng hoặc thóp phồng.
  • Tử ban (do não mô cầu).
  • Ưỡn cong lưng.

Viêm màng não A, B.

  • Phết máu ngoại biên.
  • Dương tính với ký sinh trùng sốt rét.
  • Vàng da.
  • Thiếu máu.
  • Co giật.
  • Hạ đường huyết.

Sốt rét thể não (thường theo mùa; chỉ gặp ở trẻ tiếp xúc với P. falciparum).

  • Tiền căn co giật khi sốt.
  • Liên quan với sốt.
  • Trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi.

Sốt co giật (thường không phải là nguyên nhân gây hôn mê).

  • Đường huyết thấp (< 2,5 mmol/l (< 45 mg/dl) hoặc < 3,0 mmol/l (< 54 mg/dl) ở trẻ suy dinh dưỡng nặng); đáp ứng tốt với bổ sung đường.

Hạ đường huyết.

  • Dấu hiệu hoặc bệnh sử chấn thương đầu.

Chấn thương đầu.

  • Tiền sử bệnh uống thuốc độc hay quá liều thuốc.

Ngộ độc.

  • Tưới máu kém.
  • Mạch nhanh nhẹ.

Sốc (gây li bì, hôn mê, nhưng không gây co giật).

  • Tăng huyết áp.
  • Phù mặt, tay chân.
  • Tiểu đạm/tiểu máu.
  • Thiểu niệu hoặc vô niệu.

Viêm cầu thận cấp tính gây ảnh hưởng não.

  • Đường huyết cao.
  • Tiền căn khát nhiều, tiểu nhiều.
  • Thở kiểu nhiễm toan (nhanh, sâu).

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.

chan-doan-phan-biet-o-tre-li-bi-hon-me-hoac-co-giat 3
Sốt cao có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như suy giảm ý thức, li bì hoặc co giật

Chẩn đoán phân biệt li bì, hôn mê hoặc co giật ở trẻ sơ sinh

Khi xét đến trẻ em dưới 2 tháng tuổi, việc chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật cần đặc biệt chú ý đến những tình huống đặc thù có thể dẫn đến tình trạng này.

Yếu tố

Nguyên nhân

  • Khởi phát trong 3 ngày đầu sau khi sinh.
  • Tiền căn sinh khó.
  • Khởi phát trong 3 ngày đầu sau sinh ở trẻ sinh non hoặc sinh nhẹ cân.
  • Sinh ngạt.
  • Bệnh não thiếu oxy.
  • Sang chấn sản khoa.
  • Xuất huyết não.
  • Khởi phát trong 3 ngày sau khi sinh.
  • Vàng da.
  • Xanh xao.
  • Nhiễm trùng nặng.
  • Không chích vitamin K.

Bệnh lý tán huyết, vàng da nhân ở trẻ sơ sinh.

  • Khởi phát từ ngày 3 - 14 sau sinh.
  • Kích thích.
  • Khó bú.
  • Co thắt cơ hàm.
  • Ưỡn người.
  • Co giật.

Uốn ván rốn.

chan-doan-phan-biet-o-tre-li-bi-hon-me-hoac-co-giat 4
Chẩn đoán phân biệt li bì, hôn mê hoặc co giật ở trẻ sơ sinh cần đặc biệt chú ý đến những tình huống đặc thù

Như vậy, quá trình chẩn đoán phân biệt ở trẻ li bì, hôn mê hoặc co giật là vô cùng quan trọng để đảm bảo việc can thiệp và điều trị được thực hiện đúng cách, tránh nguy cơ các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nhỏ. Việc nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu cũng như sự khác biệt giữa các trạng thái này sẽ giúp cung cấp liệu pháp phù hợp và chăm sóc tốt nhất cho trẻ, từ đó nâng cao khả năng phục hồi và bảo vệ sức khỏe cho tương lai của chúng.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm