Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Tin tức sức khỏe

Những điều cần biết về xét nghiệm phosphatase kiềm

Ngày 01/02/2024
Kích thước chữ

Bạn có biết rằng phosphatase kiềm là một enzyme quan trọng trong việc đánh giá chức năng gan và xương của bạn? Xét nghiệm phosphatase kiềm là một xét nghiệm máu đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn trong việc phát hiện, theo dõi và điều trị các bệnh lý về gan và xương. Vậy xét nghiệm phosphatase kiềm là gì, có ý nghĩa gì và khi nào cần thực hiện? Hãy để Nhà thuốc Long Châu giúp bạn hiểu rõ trong bài viết này.

Nếu bạn đang có triệu chứng hoặc dấu hiệu bất thường liên quan đến gan hoặc xương như vàng da, đau bụng, đau xương, biến dạng xương, gãy xương dễ dàng... bạn có thể được bác sĩ yêu cầu làm xét nghiệm phosphatase kiềm. Đây là một xét nghiệm máu đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chức năng gan và xương của người bệnh. Vậy xét nghiệm phosphatase kiềm là gì? Đọc bài viết dưới đây của Nhà thuốc Long Châu để hiểu rõ hơn nhé.

Xét nghiệm phosphatase kiềm là gì?

Xét nghiệm phosphatase kiềm là một xét nghiệm máu đơn giản, thường được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác để kiểm tra chức năng gan như AST, ALT, bilirubin, albumin, GGT... Xét nghiệm này giúp đo nồng độ enzyme phosphatase kiềm trong máu, từ đó đánh giá tình trạng hoạt động của gan và xương.

Phosphatase kiềm (ALP) là một loại enzyme có vai trò phá vỡ các liên kết phosphat trong các phân tử hữu cơ như protein, lipid, nucleic acid... Phosphatase kiềm có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào nơi chúng được sản xuất. Phần lớn ALP được sinh ra ở gan, cụ thể là ở các tế bào biểu mô của ống mật. ALP giúp vận chuyển mật từ gan xuống ruột, từ đó tham gia vào quá trình tiêu hóa chất béo. Ngoài gan, ALP còn được sản xuất ở xương, ruột, thận, nhau thai (ở phụ nữ mang thai) và một số cơ quan khác.

Nồng độ ALP trong máu có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân, từ bình thường cho đến bất thường. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ ALP trong máu là:

  • Tuổi tác: Nồng độ ALP thường cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên, do họ đang trong giai đoạn phát triển xương. Nồng độ ALP cũng có thể tăng nhẹ ở người cao tuổi, do sự thoái hóa xương.
  • Giới tính: Nồng độ ALP thường cao hơn ở nam giới so với nữ giới, do nam giới có nhiều xương hơn và xương dày hơn.
  • Thời kỳ mang thai: Nồng độ ALP thường tăng nhẹ ở phụ nữ mang thai, do ALP được sản xuất ở nhau thai. Tuy nhiên, nếu tăng quá nhiều, có thể là dấu hiệu của các bệnh lý như viêm gan thai kỳ, tiền sản giật hay suy gan thai kỳ.
  • Thời gian trong ngày: Nồng độ ALP thường cao hơn vào buổi sáng so với buổi chiều hoặc buổi tối, do sự dao động sinh học của cơ thể.
  • Chế độ ăn uống: Ăn uống quá nhiều chất béo, cholesterol, canxi, vitamin D hay sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc chống đông máu, thuốc chống viêm, thuốc trị loãng xương... có thể làm tăng nồng độ ALP trong máu.

Ngoài những yếu tố trên, nồng độ ALP trong máu còn có thể tăng do các bệnh lý về gan và xương, như:

  • Viêm gan: Là tình trạng viêm nhiễm của gan, có thể do virus, rượu, thuốc, mỡ máu, tự miễn... gây ra. Khi gan bị viêm, các tế bào gan bị tổn thương và giảm chức năng, dẫn đến tăng nồng độ ALP và các chỉ số gan khác trong máu.
  • Xơ gan: Là tình trạng sẹo hóa của gan, do viêm gan kéo dài hoặc các nguyên nhân khác gây ra. Khi gan bị xơ hóa, các tế bào gan bị thay thế bằng sợi kết tế bào, làm mất cấu trúc và chức năng của gan, dẫn đến tăng nồng độ ALP và các chỉ số gan khác trong máu.
  • Viêm túi mật: Là tình trạng viêm nhiễm của túi mật, thường do sỏi mật hoặc nhiễm khuẩn gây ra. Khi túi mật bị viêm, mật bị ứ đọng và không thể thoát ra ngoài, dẫn đến tăng nồng độ ALP và bilirubin trong máu.
  • Tắc ống dẫn mật: Là tình trạng ống dẫn mật bị tắc nghẽn do sỏi mật, u gan, u tuyến tụy, viêm nhiễm hoặc chấn thương gây ra. Khi ống dẫn mật bị tắc, mật không thể chảy từ gan xuống ruột, dẫn đến tăng nồng độ ALP và bilirubin trong máu.
  • Còi xương: Là tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng, dẫn đến sự mất cân bằng giữa quá trình hình thành và phá hủy xương. Còi xương thường gặp ở trẻ em, do thiếu vitamin D, canxi, photpho hoặc do nhiễm ký sinh trùng. Khi xương bị còi, nồng độ ALP và canxi trong máu tăng lên.
  • Nhuyễn xương: Là tình trạng xương bị mềm và dễ gãy, do thiếu vitamin D, canxi, photpho hoặc do rối loạn chuyển hóa. Nhuyễn xương thường gặp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh. Khi xương bị nhuyễn, nồng độ ALP và canxi trong máu tăng lên.
  • Bệnh Paget: Là tình trạng rối loạn bất thường của quá trình hình thành và phá hủy xương, dẫn đến xương bị mất cấu trúc, dày, yếu và dễ gãy. Bệnh Paget thường ảnh hưởng đến xương chậu, đốt sống, xương sườn, đầu, xương chân hoặc xương cánh tay. Khi xương bị bệnh Paget, nồng độ ALP trong máu tăng lên do sự gia tăng hoạt động của các tế bào hủy xương.
Những điều cần biết về xét nghiệm phosphatase kiềm 1
Tìm hiểu về xét nghiệm phosphatase kiềm

Chỉ định xét nghiệm phosphatase kiềm

Xét nghiệm phosphatase kiềm được chỉ định khi có nghi ngờ hoặc theo dõi các bệnh lý về gan và xương. Một số trường hợp cần làm xét nghiệm này là:

  • Có triệu chứng hoặc dấu hiệu bất thường liên quan đến gan như vàng da, vàng mắt, đau bụng, ngứa ngáy, mất cân, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, phân màu đất sét, nước tiểu màu đậm…
  • Có triệu chứng hoặc dấu hiệu bất thường liên quan đến xương như đau xương, biến dạng xương, gãy xương dễ dàng, loãng xương, còi xương, nhuyễn xương…
  • Có kết quả xét nghiệm máu bất thường khác như AST, ALT, bilirubin, albumin, GGT, canxi, photpho, vitamin D…
  • Có kết quả chụp X-quang, CT, MRI, cộng hưởng từ, xạ kế bất thường về gan hoặc xương.
  • Đang điều trị hoặc theo dõi các bệnh lý về gan hoặc xương như viêm gan, xơ gan, viêm túi mật, tắc ống dẫn mật, còi xương, nhuyễn xương, bệnh Paget, ung thư gan, ung thư xương…
Những điều cần biết về xét nghiệm phosphatase kiềm 2
Thực hiện xét nghiệm nếu có dấu hiệu bất thường về gan hoặc xương

Cách thực hiện xét nghiệm phosphatase kiềm

Xét nghiệm phosphatase kiềm là một xét nghiệm máu đơn giản, không đau, không gây nguy hiểm và không cần chuẩn bị trước. Quy trình thực hiện xét nghiệm diễn ra như sau:

  • Người bệnh ngồi hoặc nằm trên ghế hoặc giường.
  • Người thực hiện xét nghiệm sẽ đeo găng tay, khử trùng vùng da cần lấy máu, thường là ở cánh tay hoặc mu bàn tay.
  • Người thực hiện xét nghiệm sẽ đặt một dải cao su quanh cánh tay để làm căng các động mạch và làm cho các tĩnh mạch dễ nhìn hơn.
  • Người thực hiện xét nghiệm sẽ chọc một kim lấy máu vào một tĩnh mạch và rút ra một lượng máu cần thiết, thường là khoảng 5 ml.
  • Người thực hiện xét nghiệm sẽ tháo dải cao su, đặt một miếng bông hoặc gạc lên vết chích và băng lại để ngăn chảy máu.
  • Người thực hiện xét nghiệm sẽ đánh dấu và gửi mẫu máu đến phòng xét nghiệm để phân tích.
Những điều cần biết về xét nghiệm phosphatase kiềm 3
Quy trình tiến hành xét nghiệm phosphatase kiềm

Kết quả xét nghiệm phosphatase kiềm

Kết quả xét nghiệm phosphatase kiềm được đo bằng đơn vị U/L (unit per liter) hoặc IU/L (international unit per liter). Mức bình thường của ALP trong máu có thể dao động tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, thời kỳ mang thai và thời gian trong ngày. Tuy nhiên, một số mức tham chiếu chung là:

  • Trẻ em và thanh thiếu niên: 20 - 300 U/L;
  • Người lớn: 40 - 120 U/L;
  • Phụ nữ mang thai: 50 - 150 U/L.

Nồng độ ALP trong máu có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân, bình thường hoặc bất thường. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Nồng độ ALP tăng: Viêm gan, xơ gan, viêm túi mật, tắc ống dẫn mật, còi xương, nhuyễn xương, bệnh Paget, ung thư gan, ung thư xương, thiếu vitamin D, canxi, photpho, sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc chống đông máu, thuốc chống viêm, thuốc trị loãng xương…
  • Nồng độ ALP giảm: Thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, cường giáp, thiếu magiê, sử dụng một số loại thuốc như thuốc trị đường huyết, thuốc trị cường giáp, thuốc trị bệnh Wilson…

Kết quả xét nghiệm phosphatase kiềm không thể chẩn đoán chính xác một bệnh lý cụ thể, mà chỉ là một chỉ số phản ánh tình trạng hoạt động của gan và xương. Để xác định nguyên nhân gây ra sự thay đổi của ALP trong máu, cần kết hợp với các xét nghiệm khác như các chỉ số gan, canxi, photpho, vitamin D, bilirubin, GGT, AST, ALT, albumin, cũng như các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như X-quang, CT, MRI, cộng hưởng từ, xạ kế…

Ý nghĩa của xét nghiệm phosphatase kiềm

Xét nghiệm phosphatase kiềm có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chức năng gan và xương của người bệnh. Xét nghiệm này giúp:

  • Phát hiện sớm các bệnh lý về gan và xương như viêm gan, xơ gan, viêm túi mật, tắc ống dẫn mật, còi xương, nhuyễn xương, bệnh Paget, ung thư gan, ung thư xương
  • Theo dõi hiệu quả điều trị và tiến triển của các bệnh lý về gan và xương.
  • Đánh giá nguy cơ gặp các biến chứng của các bệnh lý về gan và xương như suy gan, xuất huyết tiêu hóa, viêm khớp, gãy xương, nhiễm trùng xương, u xương…
Những điều cần biết về xét nghiệm phosphatase kiềm 4
Xét nghiệm phosphatase kiềm dùng để sàng lọc và phát hiện các vấn đề liên quan đến gan và xương

Hy vọng bài viết này của Nhà thuốc Long Châu đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về xét nghiệm phosphatase kiềm. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về xét nghiệm này, hãy liên hệ với cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Xem thêm: 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa phổ biến dùng trong xét nghiệm chẩn đoán

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh

Đã kiểm duyệt nội dung

Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.

Xem thêm thông tin