Tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết và chăm sóc bệnh nhân khi nằm viện
Mặc định
Lớn hơn
Nhiều bệnh nhân mắc sốt xuất huyết phải nhập viện và thắc mắc rằng dù các triệu chứng đã cải thiện, các bác sĩ vẫn yêu cầu tiếp tục ở lại theo dõi. Hãy cùng tìm hiểu về tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết trong bài viết sau.
Hàng năm số lượng ca nhiễm sốt xuất huyết được ghi nhận cũng như số ca nhập viện vì sốt xuất huyết là rất lớn, nhất là khi dịch sốt xuất huyết bùng phát. Điều này gây nên gánh nặng khá lớn cho các bệnh viện vì không đủ giường bệnh và trang thiết bị để chữa trị cho bệnh nhân. Vậy đâu tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết để giảm sự quá tải giường bệnh là gì?
Tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết
Bệnh nhân sốt xuất huyết được xuất viện khi thỏa các tiêu chí sau:
- Hết sốt ít nhất 2 ngày.
- Tỉnh táo ăn uống được.
- Mạch và huyết áp bình thường.
- Không có khó thở hoặc suy hô hấp do tràn dịch màng bụng hay màng phổi gây ra.
- Không xuất huyết tiến triển.
- AST, ALT <400U/L, Hct trở về bình thường và số lượng tiểu cầu có khuynh hướng hồi phục trên 50.000/mm3.
Các giai đoạn của bệnh sốt xuất huyết
Sau khi đã biết được các tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các giai đoạn diễn tiến bệnh sốt xuất huyết:
Giai đoạn sốt
Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 - 7 ngày. Bệnh nhân đột ngột sốt cao kèm với đỏ mặt, sung huyết da niêm, đau nhức toàn thân, đau cơ, đau khớp và nhức đầu. Một vài bệnh nhân có đau và sung huyết họng. Thường gặp các biểu hiện ăn không ngon, buồn nôn, nôn ói. Ở giai đoạn sốt, rất khó phân biệt bệnh SXH - D với sốt do các nguyên nhân khác. Ngoài ra, dựa trên những yếu tố lâm sàng này rất khó tiên đoán trước diễn biến của bệnh. Vì vậy, theo dõi các dấu hiệu cảnh báo và các thông số lâm sàng khác rất quan trọng đề nhận biết giai đoạn thoát huyết tương.
Những biểu hiện xuất huyết nhẹ có thể xảy ra như ban xuất huyết dưới da, chảy máu răng, chảy máu mũi. Xuất huyết âm đạo lượng nhiều và xuất huyết tiêu hóa có thể xuất hiện ở giai đoạn này, nhưng tương đối ít gặp. Gan thường to và đau sau vài ngày sốt. Bất thường sớm nhất trong công thức máu là giảm bạch cầu, cảnh báo khả năng bệnh nhân bị SXH - D.
Giai đoạn nặng
Trong khoảng thời gian hết sốt, khi nhiệt độ giảm còn 37,5°C - 38°C, thường vào khoảng ngày thứ 3 - 7 của bệnh, có hiện tượng tăng tính thấm thành mạch song song với gia tăng dung tích hồng cầu gây cô đặc máu, đánh dấu khởi đầu giai đoạn thoát huyết tương.
Tình trạng thoát huyết tương rõ rệt trên lâm sàng thường kéo dài 24 - 48 giờ. Giảm bạch cầu theo sau giảm nhanh tiểu cầu và thường đi trước hiện tượng thoát huyết tương. Ở thời điểm này, nếu bệnh nhân không có tăng tính thấm thành mạch thì các biểu hiện lâm sàng sẽ cải thiện, trong khi những bệnh nhân có tăng tính thấm thành mạch, diễn biến lâm sàng sẽ trở nên xấu đi do hậu quả của giảm thể tích huyết tương. Mức độ thoát huyết tương thay đổi tùy thuộc đặc điểm của từng cá nhân. Tràn dịch màng phổi và màng bụng có thể phát hiện trên lâm sàng liên quan với mức độ thoát huyết tương và lượng dịch điều trị. Vì vậy, X-quang phổi và siêu âm bụng là công cụ hữu ích để chẩn đoán. Mức độ gia tăng hematocrit thường phản ánh độ nặng của thoát huyết tương. Sốc xảy ra khi có nhiều huyết tương bị thoát ra ngoài lòng mạch. Bệnh nhân thường có những dấu hiệu cảnh báo trước.
Thân nhiệt có thể hạ dưới mức bình thường khi sốc. Nếu sốc kéo dài, giảm tưới máu cơ quan gây tổn thương cơ quan, toan chuyển hóa và đông máu nội mạch lan tỏa, làm giảm hematocrit trong bệnh cảnh sốc nặng. Số lượng bạch cầu có thể tăng cao ở bệnh nhân xuất huyết nặng. Ngoài ra, tổn thương cơ quan nặng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim hoặc xuất huyết nặng có thể xảy ra dù không có thoát huyết tương hoặc sốc rõ rệt.
Những bệnh nhân cải thiện lâm sàng sau khi hết sốt được xem là bệnh SXH - D nhẹ. Một số bệnh nhân tiến triển tới giai đoạn thoát huyết tương, những thay đổi về công thức máu được dùng để đánh giá khởi phát giai đoạn thoát huyết tương. Những bệnh nhân SXH - D có các dấu hiệu cảnh báo được gọi là SXH - D có dấu hiệu cảnh báo. Đa số trường hợp SXH - D có dấu hiệu cảnh báo sẽ hồi phục với liệu pháp bù dịch tiêm mạch sớm. Một vài trường hợp, trên lâm sàng có thể diễn biến xấu đi thành SXH - D nặng.
Giai đoạn hồi phục
Nếu bệnh nhân vượt qua được giai đoạn thoát huyết tương, dịch dần dần tái hấp thu trở lại vào lòng mạch trong 48 - 72 giờ kế tiếp. Tổng trạng chung cải thiện, ăn ngon, bớt các triệu chứng tiêu hóa, tình trạng huyết động ổn định và tiểu nhiều. Một số bệnh nhân có biểu hiện phát ban gây ngứa toàn thân. Bệnh nhân thường có biểu hiện chậm nhịp tim và những thay đổi nhỏ trên điện tâm đồ. Hematocrit ổn định hoặc thấp do hiện tượng tái hấp thu dịch. Số lượng bạch cầu bắt đầu gia tăng sau khi hết sốt nhưng số lượng tiểu cầu thường hồi phục muộn hơn.
Suy hô hấp do tràn dịch màng phổi lượng nhiều và báng bụng sẽ xuất hiện bất kỳ lúc nào nếu sử dụng quá nhiều dịch truyền. Trong giai đoạn thoát huyết tương và giai đoạn tái hấp thu, nếu bệnh nhân được điều trị quá nhiều dịch truyền dễ bị phù phổi và suy tim sung huyết.
Chăm sóc và theo dõi khi nằm viện
Sự theo dõi bệnh nhân phải được tiến hành liên tục đến khi bệnh nhân không còn nguy hiểm:
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở mỗi giờ một lần hoặc sát hơn cho đến khi ổn định.
- Đo hematocrit (Hct) mỗi 2 giờ một lần, ít nhất trong 6 giờ đầu, sau đó nếu ổn định có thể kéo dài khoảng cách theo dõi. Có thể sát hơn nếu bệnh nhân có sốc kéo dài.
- Tính bình quân nước xuất - nhập trong 24 giờ, tránh dư nước cũng như thiếu nước.
- Theo dõi những biểu hiện xuất huyết hoặc lưu ý những xuất huyết không trông thấy được.
Tóm lại, bệnh sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở Việt Nam. Hiểu rõ hơn về bệnh cũng như tiêu chuẩn xuất viện sốt xuất huyết sẽ giúp bạn bảo vệ được sức khỏe, trang bị thêm kiến thức để phòng ngừa và điều trị căn bệnh này.
Các bài viết liên quan
Ấu trùng muỗi: Đặc điểm sinh học và cách phòng chống, tiêu diệt
Muỗi thường và những điều có thể bạn chưa biết
Các dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết cần biết để xử trí kịp thời!
Người bệnh sốt xuất huyết ăn cơm được không?
Các loại xét nghiệm sốt xuất huyết trong chẩn đoán
Cách phòng bệnh sốt xuất huyết hiệu quả
Diễn biến sốt xuất huyết: Cảnh giác trước mùa bệnh
Sốt xuất huyết ở trẻ em mấy ngày thì khỏi? Cách chăm sóc trẻ khi sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết có mấy chủng? Phòng tránh sốt xuất huyết thế nào?
Sốt xuất huyết có nguy hiểm không? Lưu ý khi điều trị sốt xuất huyết tại nhà