Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch

Ngày 27/03/2024
Kích thước chữ

Việc nhận biết và hiểu rõ các trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị y tế. Cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây nhé.

Tiêm tĩnh mạch có ưu điểm là đưa thuốc trực tiếp vào trong hệ tuần hoàn, giúp phát huy tác dụng của thuốc một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mà tiêm tĩnh mạch được xem là không an toàn hoặc không thích hợp, thậm chí là có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân. Điều này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân, tình trạng của tĩnh mạch hoặc phản ứng dị ứng với các chất hoá học được tiêm vào.

Tìm hiểu về phương pháp tiêm tĩnh mạch

Tiêm tĩnh mạch là một phương pháp sử dụng một kim tiêm để đưa thuốc, dung dịch hoặc chất dinh dưỡng trực tiếp vào cơ thể thông qua tĩnh mạch, thường là ở cổ tay, cánh tay hoặc bắp chân.

Chỉ định tiêm tĩnh mạch khi nào?

Dưới đây là những trường hợp cụ thể mà việc sử dụng tiêm tĩnh mạch được chỉ định:

  • Trong tình huống cấp cứu hoặc khi cần một phản ứng nhanh chóng từ thuốc, chẳng hạn như các loại thuốc gây mê, gây ngủ hoặc thuốc chống xuất huyết và trụy mạch.
  • Các loại thuốc có thể gây tổn thương mô, đau đớn hoặc thậm chí là gây loét nếu được tiêm dưới da hoặc vào bắp thịt như calciclorua hoặc các loại kháng sinh như ampicillin mà hấp thụ kém và bị phá hủy nếu qua đường tiêu hóa.
  • Sử dụng đối với các chất lỏng như máu, huyết tương hoặc các dung dịch keo như dextran, subtosan cũng như các loại huyết thanh được sử dụng trong liệu pháp.
  • Khi người bệnh không thể hoặc không nên uống thuốc qua đường miệng, bao gồm những trường hợp như người bệnh hôn mê, nôn mửa mạnh, chuẩn bị cho phẫu thuật hoặc có tâm lý không hợp tác.
Trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch 1
Truyền tĩnh mạch được áp dụng khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc khi hôn mê

Các vị trí chỉ định tiêm tĩnh mạch

  • Tĩnh mạch vùng đầu: 2 bên thái dương;
  • Tĩnh mạch chi: Mu bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, mu bàn chân, cổ chân,...;
  • Nên chọn tĩnh mạch to, rõ và ít di động.

Những trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch

Trong quá trình tiêm tĩnh mạch, việc tiêm sai chỉ định hoặc sai kỹ thuật có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân, thậm chí gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh. Do đó khi thực hiện tiêm thuốc tĩnh mạch cần phải được thực hiện một cách chính xác và nghiêm ngặt theo chỉ dẫn của bác sĩ cũng như quy trình kỹ thuật tiêm.

Sau đây là các trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch:

  • Không tiêm tĩnh mạch với các loại thuốc dạng hỗn dịch hoặc các chất gây kết tủa protein trong huyết tương cũng như các chất gây tan máu hoặc độc hại đối với hệ tim mạch như adrenaline, chỉ nên được tiêm tĩnh mạch trong tình huống cấp cứu khi huyết áp tụt đột ngột và không thể đo được mạch.
  • Nên cần tránh sử dụng các loại thuốc tan trong dầu hoặc các loại thuốc tiêm nhanh có thể gây rối loạn nhịp tim.
  • Việc tiêm tĩnh mạch là không an toàn trong các vị trí bị nhiễm trùng hoặc bị bỏng.
  • Nên tránh tiêm tĩnh mạch ở các vị trí cuối chi bị tê liệt, vị trí có phù nề hoặc tại các khớp.

Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trước, trong và sau quá trình tiêm là rất quan trọng, bao gồm việc nhận diện các phản ứng dị ứng như nổi mẩn, ngứa ngáy,... cũng như các vấn đề như tắc kim, sưng đau ở vị trí tiêm hoặc tắc mạch. Đặc biệt, cần phải nhận ra và xử lý ngay lập tức nếu bệnh nhân bắt đầu có dấu hiệu của sốc phản vệ.

Trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch 2
Việc tiêm sai chỉ định rất nguy hiểm, có thể khiến bệnh nhân nổi mẫn, ngứa ngáy

Xử lý các biến chứng và tác dụng phụ khi tiêm tĩnh mạch

Cách xử lý các biến chứng khi tiêm tĩnh mạch đòi hỏi sự quan sát kỹ lưỡng và động tác can thiệp chính xác:

  • Tắc kim tiêm: Khi máu đông lại ở đầu kim tiêm, làm cho thuốc không chảy vào được nữa, cần rút kim ra và áp lực nhẹ để máu chảy ra. Nếu không thành công thì hãy thay kim tiêm khác.
  • Sưng vùng tiêm: Khi kim tiêm xâm nhập mạch hoặc không đặt đúng trong mạch, đẩy kim ra và áp dụng nhiệt độ nóng để giúp máu tan và thuốc hấp thụ nhanh hơn.
  • Tắc mạch: Tránh việc tiêm không khí vào mạch và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tiêm để đảm bảo thuốc chính xác.
  • Người bệnh ngất hoặc hoang mang: Cung cấp hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân trước tiêm. Nếu người bệnh bị sốc hoặc hoảng sợ, cần dừng tiêm và báo cáo cho bác sĩ.
  • Nhiễm khuẩn: Thực hiện các biện pháp vệ sinh đúng trước, trong và sau khi tiêm. Ghi nhớ thời gian sử dụng kim để tránh nhiễm khuẩn.
  • Hoại tử: Xử lý hoại tử bằng cách chườm nóng và băng vết thương. Trích rạch nếu cần thiết.
  • Sốc phản vệ: Ngừng tiêm ngay lập tức và xử trí theo phương pháp cấp cứu nếu bệnh nhân có biểu hiện sốc.
  • Nhiễm virus: Đảm bảo vệ sinh kim tiêm và tuân thủ quy trình vô khuẩn để ngăn chặn lây nhiễm HBV, HCV, hoặc HIV. Điều trị sẽ phụ thuộc vào hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ.
Trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch 3
Sốc phản vệ là một trong những biến chứng trong quá trình tiêm tĩnh mạch

Mỗi kỹ thuật tiêm đều có các chỉ định và chống chỉ định riêng. Việc hiểu và tuân thủ các trường hợp chống chỉ định tiêm tĩnh mạch là cực kỳ quan trọng, vì sai sót trong việc tiêm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ và kỹ thuật tiêm chính xác.

Xem thêm:

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Mỹ Huyền

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin