Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Hương Lan
Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
U nhầy xoang cạnh mũi (Paranasal sinus mucoceles) là sự tích tụ chất nhầy và biểu mô bên trong xoang. Tình trạng này thường gặp nhất là ở xoang trán (frontal) và xoang sàng (ethmoid). Người bệnh mắc u nhầy xoang trán có thể không gặp bất kỳ triệu chứng gì cho đến khi các triệu chứng như đau đầu vùng trán hay thậm chí xâm lấn khoang ổ mắt và nội sọ.
Các u nhầy xoang cạnh mũi được mô tả lần đầu tiên bởi Langenbeck dưới tên hydatides năm 1820. Vào năm 1909, tác giả Rollet đề xuất tên gọi mucocoele (u nhầy).
U nhầy xoang cạnh mũi (Paranasal sinus mucoceles) là những tổn thương lành tính, dạng nang, phát triển chậm nằm trong các xoang cạnh mũi. U nhầy được cho là hình thành do sự tích tụ chất nhầy và biểu mô bong tróc, gây tắc nghẽn lỗ xoang. U nhầy xoang cạnh mũi thường gặp nhất ở xoang trán (70 - 80%) và xoang sàng (25%), hiếm khi thấy ở xoang hàm trên (3%) hay xoang bướm (10 - 14%).
U nhầy xoang trán (Frontal mucocele) xảy ra do nhiều yếu tố khác nhau. Các triệu chứng của u nhầy xoang trán có thể từ không triệu chứng cho đến các biến chứng do u nhầy xâm lấn chèn ép. U nhầy xoang trán thường là lành tính và phát triển chậm, tuy nhiên, vì các xoang có liên quan chặt chẽ đến hốc mắt và não nên nó có thể xâm lấn cả trong ổ mắt và nội sọ. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến các biến chứng như nhiễm trùng hốc mắt, áp xe ổ mắt hoặc xâm lấn nội sọ.
Việc điều trị truyền thống là dẫn lưu u nhầy thông qua phẫu thuật mở tới các xoang và cắt bỏ hoàn toàn u nhầy. Tuy nhiên, với các kỹ thuật ngày càng phát triển, hiện nay phẫu thuật nội soi là phác đồ điều trị được chấp nhận rộng rãi nhất.
Các u nhầy xoang trán có thể không có triệu chứng và khởi phát âm thầm. Người bệnh sau đó có thể diễn tiến với các triệu chứng ở mức độ nghiêm trọng khác nhau tùy theo vị trí tổn thương, khiếm khuyết xương và triệu chứng do chèn ép, từ nhẹ đến nặng. U nhầy xoang trán có thể gặp các triệu chứng như:
Các biểu hiện phổ biến nhất được ghi nhận khi mắc u nhầy là phù mắt, lồi mắt và nhìn đôi. Ngoài ra, khi u nhầy xoang trán lan rộng, xâm lấn các cấu trúc lân cận, có thể dẫn đến các triệu chứng và biến chứng khác nhau.
Do các xoang có liên quan chặt chẽ với hốc mắt và não, do đó các u nhầy xoang trán có thể lây lan cả trong ổ mắt và nội sọ. Khi có sự xâm lấn này, người bệnh có thể gặp các biến chứng như:
Trong trường hợp không được điều trị, u nhầy xoang trán có thể lây lan, gây nhiễm trùng ổ mắt, áp xe ổ mắt, có thể dẫn đến các biến chứng nội sọ đe dọa tính mạng.
Nếu nhận thấy các triệu chứng nghi ngờ mắc u nhầy xoang trán, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh các trường hợp biến chứng do u nhầy xâm lấn chèn ép hay gây nhiễm trùng.
U nhầy xoang trán được cho là hình thành do sự tích tụ của chất nhầy và biểu mô bong tróc, là kết quả của tắc nghẽn lỗ xoang. Trong đó, sự tắc nghẽn lỗ xoang làm giảm khả năng thông thoáng của xoang là một phát hiện quan trọng, tắc nghẽn có thể xảy ra do nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố như prostaglandin và collagenase góp phần trong quá trình tiêu xương và tăng cường hơn tính giãn nở của u nhầy. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của u nhầy xoang trán là sự hình thành u nhầy do tắc nghẽn lỗ xoang và viêm, có thể kết hợp với nhiều yếu tố nguy cơ khác.
Các u nhầy thường hoạt động giống như các tổn thương xâm lấn, gây ra ăn mòn xương và làm lệch các cấu trúc xung quanh. U nhầy xoang trán có thể liên quan đến não, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và nguy cơ tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Các biến chứng thường gặp bao gồm lồi mắt một bên, do u nhầy chèn ép vào hốc mắt, gây ảnh hưởng đến thị lực, nhức mắt và nguy cơ mù loà. U nhầy cũng có thể gây viêm não và màng não nếu chèn ép vào não, một tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nếu không được can thiệp sớm. Thêm vào đó, u nhầy có thể gây liệt mặt nếu chèn ép vào thần kinh mặt, dẫn đến lệch mặt và mất khả năng cử động. Trong một số trường hợp, tình trạng động kinh và yếu liệt cơ quan cũng có thể xảy ra do u nhầy gây áp lực lên các cấu trúc thần kinh trung ương.
U nhầy xoang trán chèn ép hốc mắt là một tình trạng nghiêm trọng mặc dù u này thường lành tính và chủ yếu xảy ra ở người trưởng thành. Do bản chất của nó, u nhầy có thể gây ăn mòn xương, làm tiêu thành xoang và chèn ép các cấu trúc sọ mặt, dẫn đến nguy cơ cao về biến chứng. Các biến chứng bao gồm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực, nhức mắt, lồi mắt và có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng hơn nếu không được điều trị kịp thời.
U nhầy xoang trán có thể được điều trị hiệu quả bằng phương pháp nội soi nếu không có biến chứng. Tuy nhiên, khi u nhầy đã gây ra các biến chứng, việc điều trị sẽ phức tạp hơn và tiên lượng phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của những biến chứng đó. Việc xử lý các biến chứng nội sọ thường gặp nhiều khó khăn và có thể để lại di chứng, vì vậy quan trọng là người bệnh nên điều trị u nhầy càng sớm càng tốt ngay khi mới xuất hiện.
Hiện nay không có biện pháp nào có thể ngăn ngừa u nhầy xoang trán hoàn toàn. Tuy nhiên, những người đã từng trải qua phẫu thuật mũi xoang nên thăm khám tai mũi họng định kỳ hàng năm để kiểm tra và phát hiện sớm các biến chứng liên quan, bao gồm u nhầy xoang trán. U nhầy xoang trán có thể là một biến chứng lâu dài của phẫu thuật xoang, và thường xuất hiện sau nhiều năm, thường là từ 15 - 20 năm sau khi phẫu thuật.
Sau phẫu thuật u nhầy xoang trán, người bệnh nên tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ để giảm nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng và giúp vết thương nhanh chóng hồi phục. Bệnh nhân nên thực hiện vận động thể lực nhẹ đến trung bình vào ngày đầu sau phẫu thuật, tránh xa môi trường khói bụi, duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ để hỗ trợ quá trình lành vết thương. Chăm sóc mũi tại nhà bằng cách xịt rửa mũi từ 3 đến 4 lần mỗi ngày. Người bệnh cũng nên tránh chạm tay vào vết thương và thực hiện tái khám hàng tuần sau mổ, đồng thời tiếp tục thăm khám định kỳ hàng năm để phòng ngừa sự tái phát của u nhầy.
Hỏi đáp (0 bình luận)