Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Interferon alfa-2a
Loại thuốc
Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Interferon alfa-2a (Recombinant nguồn gốc DNA tái tổ hợp): Dung dịch để tiêm dưới da: 3 triệu đv/0,5 ml; 6 triệu đv/0,5 ml (6 triệu và 18 triệu đv); 10 triệu đv/0,5 ml (9 triệu đv); 36 triệu đv/0,5 ml.
Interferon alfa-2a được chỉ định trong điều trị:
Viêm gan B mạn tính: Có HBV DNA và kháng nguyên HBeAg, nồng độ huyết thanh alanin-aminotransferase (ALAT) tăng và viêm gan hoạt động và xơ hóa gan được chứng minh bằng tổ chức học.
Viêm gan C mạn tính:
Bệnh bạch cầu tế bào tóc.
Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy: Điều trị phối hợp với cytarabin (Ara-C).
Sarcom Kaposi liên quan đến bệnh AIDS.
Interferon là một họ gồm nhiều phân tử protein nhỏ có khối lượng phân tử khoảng 15 000 tới 21 000 dalton. Interferon được tiết ra từ các tế bào để đáp ứng với nhiễm virus hoặc với các chất gây cảm ứng sinh học và tổng hợp khác. Đã xác định được 3 lớp chính interferon: alfa, beta, và gamma.
Interferon alfa ít nhất có 23 protein và đôi khi là glycoprotein, có hoạt tính phức tạp chống virus, chống tăng sinh và điều biến miễn dịch.
Cơ chế tác dụng của interferon chưa biết chính xác nhưng phức tạp và các hoạt tính liên quan với nhau. Tính chất kháng virus và chống tăng sinh của interferon là do kết quả của nhiều quá trình phức tạp của điều hòa sinh học và tác dụng dược lý.
Interferon alpha liên kết với thụ thể interferon loại I (IFNAR1 và IFNAR2c), khi quá trình dime hóa, kích hoạt hai kinase tyrosine Jak (Janus kinase) (Jak1 và Tyk2). Chúng transphosphoryl chính nó và phosphoryl hóa các thụ thể. Sau đó, các thụ thể INFAR được phosphoryl hóa sẽ liên kết với Stat1 và Stat2 (chất dẫn truyền tín hiệu và chất kích hoạt phiên mã), chúng sẽ đồng hóa và kích hoạt nhiều (~ 100) protein kháng virus và điều hòa miễn dịch.
Interferon alpha gắn với thụ thể interferon loại I kém bền hơn so với interferon beta.
Interferon alfa hấp thu tốt (trên 80%) sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Interferon alfa được phân bố rộng và nhanh vào các mô cơ thể sau khi tiêm, tập trung cao nhất vào lách, thận, gan và phổi. Interferon thâm nhập và/hoặc gắn vào các u, mô bạch huyết và các mô khác.
Thể tích phân bố interferon alfa ở người xấp xỉ bằng 20 - 60% cân nặng cơ thể.
Chuyển hóa ở gan và ống thận.
Các interferon-alfa được lọc hoàn toàn qua cầu thận và tái hấp thu ở ống thận. Thời gian bán thải đường tiêm bắp của interferon alfa-2a là 6 giờ đến 8 giờ; thời gian bán thải khi truyền tĩnh mạch là 3,7 giờ đến 8,5 giờ (trung bình là 5,1 giờ).
Interferon alfa có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng/ độc tính của: Aldesleukin, Ribavirin, các dẫn chất của Theophylin, Zidovudin.
Interferon alfa-2a chống chỉ định dùng điều trị trong trường hợp:
Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải do thầy thuốc chuyên khoa sử dụng. Interferon alfa-2a tái tổ hợp tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, nên tiêm vào buổi chiều.
Viêm gan C mạn tính: Liều thông thường: 3 triệu đv, 3 lần mỗi tuần tiêm dưới da trong 48 - 52 tuần.
Một cách khác, theo nhà sản xuất: Bắt đầu bằng liều cảm ứng, 6 triệu đơn vị, 3 lần mỗi tuần trong 3 tháng đầu (12 tuần), tiếp theo 3 triệu đơn vị, 3 lần mỗi tuần trong 9 tháng (36 tuần). Nếu người bệnh tái lại sau khi ngừng thuốc có thể điều trị lại với 3 hoặc 6 triệu đơn vị, 3 lần mỗi tuần, tiêm dưới da trong 6 - 12 tháng.
Viêm gan D mạn tính: Tiêm bắp 9 triệu đv, 3 lần mỗi tuần, trong 48 tuần.
Bệnh bạch cầu tế bào tóc:
Sarcom Kaposi liên quan đến bệnh AIDS: Cảm ứng bệnh thoái lui, interferon alfa-2a, liều thông thường, 36 triệu đơn vị mỗi ngày tiêm dưới da hoặc tiêm bắp trong 10 - 12 tuần. Để duy trì, liều thông thường, 36 triệu đơn vị tiêm bắp hoặc dưới da 3 lần mỗi tuần.
Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy (CML):
Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy (CML): Trẻ em bị CML typ người lớn (nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính) có thể đáp ứng tốt với liều 2,5 - 5 triệu đv/m2 mỗi ngày.
Khi sử dụng thuốc Interferon alfa-2a, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn.
Chỉ dùng các chế phẩm interferon alfa trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai.
Cần tránh cho con bú trong thời gian dùng Interferon Alfa-2a.
Tránh lái xe và làm các công việc hoặc hành động khác khiến bạn phải cảnh giác
Gọi ngay cho bác sĩ để được hướng dẫn.
Chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo.
Nếu quá liều, gọi ngay cho bác sĩ để được chăm sóc y tế.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
go.drugbank.com: https://go.drugbank.com/drugs/DB00034
drugs.com: https://www.drugs.com/cdi/interferon-alfa-2a.html