Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxandrolone
Loại thuốc
Androgen và steroid đồng hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén oxandrolone 2.5 mg; 10 mg.
Steroid đồng hóa là các dẫn xuất tổng hợp của testosterone. Một số tác dụng lâm sàng và phản ứng có hại cho thấy đặc tính androgen của nhóm thuốc này. Tác dụng của steroid đồng hóa tương tự như tác dụng của hormone sinh dục nam với khả năng gây rối loạn tăng trưởng và phát triển giới tính nghiêm trọng nếu dùng cho trẻ nhỏ. Steroid đồng hóa ngăn chặn các chức năng tuyến sinh dục của tuyến yên và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến tinh hoàn.
Trong quá trình sử dụng ngoại sinh các androgen đồng hóa, sự giải phóng testosterone nội sinh bị ức chế thông qua sự ức chế hormone hoàng thể hóa tuyến yên (LH). Ở liều lượng lớn, quá trình sinh tinh có thể bị ức chế thông qua sự ức chế điều hòa ngược của hormone kích thích nang tuyến yên (FSH).
Steroid đồng hóa đã được báo cáo là làm tăng lipoprotein tỷ trọng thấp và giảm lipoprotein tỷ trọng cao. Các giá trị này trở lại bình thường khi ngừng điều trị.
Thuốc Oxandrolone được hấp thu tốt sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 1 giờ.
Liên kết với protein huyết tương 95%.
Chuyển hóa một phần qua quá trình sulfat hóa thành 17-epioxandrolone; các chất chuyển hóa khác cũng được xác định.
Thời gian bán thải khoảng 10,4 giờ ở người lớn. Ở người già, thời gian bán thải là 13,3 giờ.
Thuốc chống đông máu, uống: Có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống và giảm nhu cầu chống đông máu. Theo dõi PT hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị oxandrolone ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống và điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông máu khi cần. Liều lượng thuốc chống đông máu ban đầu có thể thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân dùng oxandrolone. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết tiềm ẩn.
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường đường uống (sulfonylureas): Có thể ức chế chuyển hóa sulfonylurea. Sử dụng đồng thời cẩn thận, theo dõi đường huyết và hiệu chỉnh liều nếu cần.
Corticotropin (ACTH) và corticosteroid: Có thể làm trầm trọng thêm chứng phù nề. Cân nhắc khả năng tương tác trước khi sử dụng.
Oxandrolone chống chỉ định với các trường hợp:
Liều dùng: 2,5 mg đến 20 mg uống chia làm 2 đến 4 lần một ngày.
Thời gian điều trị: 2 đến 4 tuần, có thể lặp lại ngắt quãng theo chỉ định.
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 mg mỗi kg thể trọng, có thể lặp lại không liên tục theo chỉ định.
Người cao tuổi: Liều khuyến cáo: 5 mg uống hai lần một ngày.
Tăng aminotransferase (ALT, AST), rối loạn lipid huyết (ví dụ: Giảm nồng độ HDLcholesterol).
Vàng da ứ mật, hiếm khi có hoại tử gan và tử vong. Các tác dụng phụ có thể xảy ra trên gan nghiêm trọng và/hoặc đe dọa đến tính mạng (ví dụ: Bệnh ức máu gan, u tuyến gan, ung thư biểu mô tế bào gan) liên quan đến việc sử dụng liều lượng cao nội tiết tố androgen kéo dài.
Nam giới: Rối loạn cương dương (Dương vật cương cứng quá thường xuyên hoặc dai dẳng). Ức chế chức năng tinh hoàn, teo tinh hoàn và thiểu năng sinh dục, liệt dương, chứng hẹp bao quy đầu mãn tính, viêm mào tinh hoàn và kích thích bàng quang.
Nữ giới: Phì đại âm vật, kinh nguyệt không đều, trầm giọng, rậm lông, hói đầu.
Thay đổi thói quen, kích động, mất ngủ, trầm cảm và thay đổi ham muốn tình dục.
Có thể gây ức chế các yếu tố đông máu II, V, VII và X, và làm tăng thời gian prothrombin. Cẩn thận trên các đối tượng có nguy cơ chảy máu cao hoặc khi dùng đồng thời với các thuốc chống đông.
U tuyến vú.
Mụn trứng cá (đặc biệt ở phụ nữ và nam giới trước tuổi dậy thì).
Đóng mũi sớm ở trẻ em.
Phù, giữ lại các chất điện giải trong huyết thanh (natri clorid, kali, phosphat, calci) có thể là một biến chứng nghiêm trọng ở những bệnh nhân đã mắc bệnh tim, thận hoặc gan từ trước.
Giảm dung nạp glucose, tăng bài tiết creatinin, tăng nồng độ creatinin phosphokinase (CPK) trong huyết thanh. Nam hóa thai nhi. Ức chế tiết gonadotropin.
Bệnh nhân COPD từ trung bình đến nặng hoặc bệnh nhân COPD không đáp ứng với thuốc giãn phế quản cần được theo dõi chặt chẽ về đợt cấp và giữ nước của COPD.
Có thể gây hại cho thai nhi; có khả năng nam hóa thai nhi. Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai
Không biết liệu oxandrolone có được phân phối vào sữa hay không. Ngừng cho con bú hoặc ngưng thuốc.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Có thể xảy ra hiện tượng giữ nước và natri
Triệu chứng: sưng cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân
Cách xử lý khi quá liều Oxandrolone
Nếu nạn nhân ngã quỵ, co giật, khó thở hoặc không thể tỉnh lại, hãy gọi ngay dịch vụ cấp cứu.
Dùng liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tên thuốc: Oxandrolone
Drug.com: https://www.drugs.com/monograph/oxandrolone.html; https://www.drugs.com/pro/oxandrolone.html#s-34084-4
Medlineplus: https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a604024.html
Ngày cập nhật: 18/06/2021