Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Triazolam
Loại thuốc
Thuốc an thần nhóm benzodiazepine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,125 mg, 0,25 mg
Điều trị ngắn hạn tình trạng mất ngủ (7 - 10 ngày): Làm giảm độ trễ khi vào giấc ngủ, kéo dài thời gian ngủ, và làm giảm số lần thức giấc về đêm.
Benzodiazepine liên kết không đặc hiệu với thụ thể bezodiazepine BNZ1, trung gian điều hòa giấc ngủ và BNZ2, ảnh hưởng đến việc thư giãn cơ, hoạt động chống co giật, phối hợp vận động và trí nhớ.
Tác động điều trị ngắn hạn triệu chứng mất ngủ của triazolam được thể hiện chủ yếu qua việc ức chế dẫn truyền thần kinh qua trung gian gamma-aminobutyric acid (GABA), bằng cách gắn vào vị trí gắn của benzodiazepine trên thụ thể GABA-A ở não, làm tăng khả năng ức chế dẫn truyền của GABA.
Thuốc thường đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi uống. Ở người cao tuổi khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh thể tăng thêm 50% so với người trẻ.
Triazolam phân bố rộng rãi khắp các mô cơ thể và có thể vượt qua hàng rào máu não. Các benzodiazepine thông thường có thể qua nhau thai hay phân bố vào sữa mẹ. Tuy nhiên chưa có bằng chứng về khả năng này trên triazolam.
Thuốc được chuyển hoá qua gan. Sau khi được hydroxyl hoá bởi enzym CYP3A, triazolam được liên hợp thành dạng chuyển hoá không hoạt tính.
Thời gian bán thải của triazolam là 1,5 - 5,5 giờ. Thuốc được thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không hoạt tính, liên hợp với glucuronide. Ở người cao tuổi khoẻ mạnh, độ thanh thải của triazolam giảm khoảng 50% so với người trẻ tuổi.
Tăng nồng độ triazolam trong huyết tương: Với các chất ức chế CYP3A. Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A mạnh. Thận trọng khi sử dụng các chất ức chế CYP3A ít mạnh hơn; Có thể chỉ định giảm liều triazolam. Bao gồm các chất: Amiodarone; thuốc chống trầm cảm, SSRI (fluvoxamine, paroxetine, sertraline); thuốc chống nấm, azoles (itraconazole, ketoconazole); thuốc ngăn chặn kênh canxi (diltiazem, nicardipine, nifedipine, verapamil); cimetidine; cyclosporine; ergotamine; isoniazid; thuốc ức chế protease hiv (atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir/ritonavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir); kháng sinh macrolide (clarithromycin, erythromycin); thuốc uống tránh thai; ranitidine.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc hướng thần, thuốc chống co giật, thuốc kháng histamine, rượu): Làm trầm trọng hơn tác dụng trầm cảm thần kinh trung ương.
Triazolam có thể tương tác với nước bưởi chùm hoặc đồ uống có caffeine, có cồn.
Tiền sử quá mẫn với triazolam hay bất kỳ thành nào của thuốc, hoặc với các dẫn chất benzodiazepine khác.
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế mạnh enzym CYP3A (ketoconazole, itraconazole, nefazodone, lopinavir, ritonavir…).
Phụ nữ mang thai.
Sử dụng triazolam trước khi ngủ. Chỉ nên sử dụng khi có thời gian ngủ đủ giấc từ 7 - 8 tiếng.
Liều uống thông thường là 0,25 mg, một lần/ngày. Có thể chỉnh liều đến tối đa 0,5 mg, một lần/ngày ở những bệnh nhân không đáp ứng với triazolam liều thấp.
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được kiểm chứng trên trẻ em.
Người cao tuổi: Khởi đầu với liều 0,125 mg, một lần/ngày. Có thể chỉnh liều đến tối đa 0,25 mg, một lần/ngày đối với bệnh nhân không đáp ứng với triazolam liều thấp. Cần chú ý đến các tác động có hại liên quan tới liều trên những bệnh nhân này.
Người có thể trọng nhỏ: Có thể khởi đầu với liều 0,125 mg, một lần/ngày và tăng dần đến 0,5 mg, một lần/ngày nếu không đáp ứng với liều điều trị thấp.
Buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, lo lắng, căng thẳng, lâng lâng, rối loạn khả năng phối hợp, buồn nôn, nôn; giảm số lượng bạch cầu ái toan; bilirubin cao, tăng phosphatase kiềm, creatinin thấp / cao; buồn nôn, nôn mửa; AST tăng.
Run rẩy, bước đi không đều, trạng thái bối rối, trầm cảm, hưng phấn, chuột rút; đánh trống ngực, nhịp tim nhanh; ngứa.
Hay quên, cảm giác nóng, ngứa ran như kim chích, ù tai, chán nản, nhịp nhanh bất thường, giảm thính lực, cáu gắt, mất vị giác, mệt mỏi, khó tập trung, nằm mơ, mất ngủ, ác mộng; táo bón, tiêu chảy, khô miệng; dị ứng; viêm da; tử vong do suy gan.
Các triệu chứng hay quên, mơ hồ về ý thức / thay đổi trạng thái ý thức, rối loạn nhịp tim, loạn trương lực cơ, bủn rủn, nói lắp, mơ màng, buồn ngủ, ngất, đau ngực, phát ban, khô miệng, nước tiểu sậm màu, đau ngực, tiểu không kiểm soát, kinh nguyệt không đều, bí tiểu.
Tránh sử dụng triazolam trong thời gian dài. Trong trường hợp bệnh nhân cần dùng thuốc trong thời gian dài hơn, cần đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và tránh ngưng thuốc đột ngột trên các đối tượng này. Ngoài ra, cần cân nhắc giảm liều từ từ khi kết thúc điều trị ngắn hạn với triazolam để tránh tình trạng mất ngủ trở lại.
Tránh sử dụng đồng thời với các dẫn chất opioid, do có thể làm gia tăng tác động an thần, ức chế hô hấp, hôn mê, thậm chí tử vong. Chỉ cân nhắc sử dụng khi các điều trị thay thế khác kém hiệu quả.
Tình trạng mất ngủ có thể là biểu hiện của một rối loạn sinh lý hoặc tâm lý, do đó cần đánh giá kỹ tình trạng bệnh nhân trước khi khởi đầu điều trị.
Triazolam có thể làm gia tăng các rối loạn hành vi liên quan đến giấc ngủ như lái xe trong tình trạng buồn ngủ, không tỉnh táo, gọi điện thoại trong lúc ngủ… Các thay đổi bất thường về suy nghĩ, hành vi cũng có thể xảy ra ngoài dự đoán ở những bệnh nhân sử dụng benzodiazepine. Cần đánh giá ngay bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng mới nào liên quan hành vi của bệnh nhân.
Việc sử dụng triazolam có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng hay quên, đặc biệt để giảm tình trạng mất ngủ khi đi du lịch.
Tình trạng lệ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý có thể xảy ra khi sử dụng triazolam trong thời gian dài. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên những bệnh nhân có tiền sử lệ thuộc thuốc.
Tình trạng dung nạp thuốc có thể xảy ra sau vài tuần điều trị, làm giảm tác dụng của thuốc và gia tăng lo lắng vào ban ngày. Cân nhắc ngưng thuốc nếu những tình trạng này tiếp diễn. Tình trạng mất ngủ trở lại cũng có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc 1 - 2 ngày hoặc giảm liều một cách đột ngột.
Chống chỉ định phối hợp triazolam với các thuốc ức chế CYP3A mạnh. Thận trọng khi sử dụng triazolam với các thuốc ức chế CYP3A yếu - trung bình.
Cần chú ý tới nguy cơ phản vệ và phù mạch khi sử dụng triazolam, ngay cả với liều đầu tiên.
Cần thận trọng trên những bệnh nhân trầm cảm, do thuốc có thể làm tăng suy nghĩ tự tử trên những bệnh nhân này. Chỉ nên sử dụng liều phù hợp thấp nhất với những bệnh nhân trầm cảm. Ngoài ra, cũng cần sử dụng thuốc thận trọng trên bệnh nhân có tình trạng suy giảm chức năng hô hấp (bệnh phổi mạn tính, hội chứng ngưng thở khi ngủ…).
Chống chỉ định sử dụng triazolam cho phụ nữ có thai, do thuốc có thể qua nhau thai và gây ảnh hưởng tới thai nhi. Sử dụng thuốc này sau này trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ gây ra các triệu chứng an thần cho thai nhi và / hoặc các triệu chứng cai nghiện. Nếu sử dụng trong những tuần cuối của thai kỳ, có khả năng gây suy nhược thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh.
Chưa có bằng chứng về khả năng phân bố của thuốc vào sữa mẹ, cũng như chưa thể loại trừ các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh. Tránh sử dụng triazolam trên phụ nữ cho con bú. Nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, xem xét đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Do tác động ức chế thần kinh trung ương, bệnh nhân sử dụng triazolam cần được khuyến cáo không làm những công việc cần sự tỉnh táo như vận hành máy móc hay lái xe.
Vì triazolam được sử dụng khi cần thiết, người bệnh có thể không theo lịch trình dùng thuốc. Chỉ dùng triazolam khi bạn có thời gian ngủ vài giờ. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Quá liều và độc tính
Biểu hiện của việc quá liều triazolam bao gồm: Mơ màng, lú lẫn, rối loạn phối hợp vận động, nói lắp, thậm chí ức chế hô hấp và hôn mê. Một số trường hợp có thể gây tử vong, đặc biệt khi được dùng đồng thời với đồ uống có cồn (bia, rượu…)
Cách xử lý khi quá liều
Chăm sóc hỗ trợ nhằm đảm bảo thông khí, hô hấp, và tuần hoàn cho bệnh nhân. Có thể sử dụng flumazenil, chất giải độc đặc hiệu, để hỗ trợ giải độc do benzodiazepine trong một số trường hợp. Liều khởi đầu của flumazenil là 0,1 - 0,2 mg đường tĩnh mạch trong 15 - 30 giây và lặp lại nếu cần tới tối đa 1 mg. Ngoài ra có thể tiêm truyền liều 0,1 - 1 mg/giờ trong nước muối sinh lý. Tuy nhiên flumazenil có thể gây ra một số triệu chứng cai thuốc như co giật, kích thích hệ adrenergic. Cần theo dõi glucose huyết thanh, khí máu, điện tâm đồ của bệnh nhân. Việc lọc máu không có hoặc có ít vai trò trong ngộ độc các benzodiazepine.