Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Viên ngậm trị ho, viêm họng |
Dạng bào chế | Viên ngậm |
Quy cách | Hộp 12 Gói x 8 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Suy thận, Thủng dạ dày, Suy tim |
Nhà sản xuất | RB |
Nước sản xuất | Thái Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Số đăng ký | VN-20080-16 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Viên ngậm Strepsils Maxpro là sản phẩm của Reckitt Benckiser Healthcare Manufacturing (Thailand) Ltd sản xuất có chứa Flurbiprofen 8,75 mg với tác dụng chống viêm để làm giảm đau trong viêm họng nặng có triệu chứng, giúp loại trừ sưng đau và nhạy cảm đau ở họng. Viêm ngậm hình tròn, màu vàng nhạt đến màu nâu với một biểu tượng được khắc trên cả hai mặt của viên thuốc. |
Viên ngậm Strepsils Maxpro là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Flurbiprofen | 8.75mg |
Thuốc Strepsils Maxpro gói được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Flurbiprofen là thuốc chống viêm không steroid có các đặc tính giảm đau, hạ sốt và chống viêm mạnh được cho là do khả năng của thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin.
Khởi phát giảm đau, giảm đau họng và giảm sưng họng được quan sát thấy 30 phút sau khi dùng một viên ngậm và thời gian tác dụng kéo dài 2-3 giờ.
Hấp thu: Flurbiprofen được hấp thu nhanh sau khi sử dụng viên ngậm với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 30-40 phút. Nồng độ đỉnh đạt được nhanh hơn, nhưng có mức độ tương tự với nồng độ đỉnh đạt được sau một liều uống tương đương.
Phân bố: Flurbiprofen được phân bố nhanh khắp cơ thể, Flurbiprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Chuyến hóa và thải trừ: Chủ yếu được chuyển hóa bởi sự hydroxyl hóa và bài tiết qua thận. Có thời gian bán thải từ 3-6 giờ. Flurbiprofen được bài tiết với lượng rất nhỏ vào sữa mẹ (dưới 0,005 mg/ml).
Viên ngậm Strepsils ngậm để tan chậm trong miệng.
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: Ngậm 1 viên để tan chậm trong miệng mỗi 3-6 giờ khi cần. Tối đa 5 viên ngậm trong thời gian 24 giờ.
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để làm giảm triệu chứng. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng kéo dài hoặc xấu đi, hoặc nếu cần dùng thuốc hơn 3 ngày.
Khuyến cáo nên sử dụng thuốc này trong thời gian tối đa 3 ngày.
Cũng như với tất cả các viên ngậm, để tránh kích ứng tại chỗ, nên di chuyển viên thuốc quanh miệng khi bạn đang ngậm
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Hầu hết những bệnh nhân đã uống phải một lượng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) quan trọng trên lâm sàng sẽ phát sinh không quá buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị hoặc tiêu chảy hiếm gặp hơn.
Ù tai, nhức đầu và xuất huyết dạ dày-ruột cũng có thể xảy ra.
Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, đã quan sát thấy độc tính ở hệ thần kinh trung ương với biểu hiện buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích và mất định hướng hoặc hôn mê.
Đôi khi bệnh nhân xuất hiện co giật.
Trong ngộ độc nghiêm trọng, nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin/tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) có thể kéo dài, có lẽ do sự can thiệp vào tác dụng của các yếu tố đông máu trong tuần hoàn.
Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra.
Có thể có cơn hen ở bệnh nhân hen.
Xử trí :
Việc xử trí là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bao gồm duy trì đường thở thông thoáng và theo dõi các dấu hiệu tím và dấu hiệu sống cho đến khi ổn định.
Xem xét cho uống than hoạt nếu bệnh nhân có biểu hiện quá liều trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng thuốc có khả năng gây độc. Nếu có giật thường xuyên hoặc kéo dài, cần điều trị bằng diazepam hoặc lorazepam tiêm tĩnh mạch.
Sử dụng thuốc giãn phế quản để điều trị hen.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, khó tiêu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn với nổi mề đay và ngứa.
Da: Phát ban da khác nhau.
Hệ thần kinh: Nhức đầu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn nặng. Các triệu chứng có thể là sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp (phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng). Cơn hen và co thắt phế quản.
Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết dạ dày-ruột, phân đen, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng, viêm dạ dày. Đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn.
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
Thận: Suy thận cấp, hoại tử nhú thận, đặc biệt khi sử dụng dài hạn, đi kèm với tăng urê huyết thanh và phù.
Gan: Rối loạn gan.
Huyết học: Rối loạn tạo máu (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt). Các dấu hiệu đầu tiên là sốt, viêm họng, loét miệng nóng, triệu chứng giống cúm, kiệt sức nghiêm trọng, xuất huyết và bầm tím không giải thích được.
Da: Các phản ứng da nặng như phản ứng bọng nước bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử biểu bì nhiễm độc có thể xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với furbiprofen hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân đã có biểu hiện phản ứng quá mẫn trước đây (như hen, viêm mũi, phủ mạch, hoặc nổi mề đay) phản ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.
Loét/xuất huyết dạ dày tá tràng hoạt động hoặc tiền sử loét/ xuất huyết dạ dày-tá tràng tái phát (hai hoặc nhiều giai đoạn loét hoặc xuất huyết rõ rệt đã được chứng minh).
Tiền sử xuất huyết hoặc thủng dạ dày-ruột liên quan đến điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid trước đây.
Suy tim nặng, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Ba tháng cuối của thai kỳ.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể cần thiết để kiểm soát các triệu chứng (xem nguy cơ về dạ dày-ruột và nguy cơ tim mạch dưới đây).
Người cao tuổi có sự tăng tần suất các phản ứng phụ đối với thuốc chống viêm không steroid (NSAID), đặc biệt là xuất huyết và thủng dạ dày-ruột, có thể gây tử vong.
Co thắt phế quản có thể bị thúc đẩy ở bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử bị hen phế quản hoặc bệnh dị ứng.
Nên tránh sử dụng đồng thời viên ngâm Strepsils Maxpro dạng gói với các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp làm tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Suy thận vì chức năng thận có thể xấu thêm.
Rối loạn chức năng gan.
Cần phải thận trọng (thảo luận với bác sĩ hoặc dược sỹ) trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim vì đã có báo cáo ứ dịch, tăng huyết áp và phù liên quan với việc điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng NSAID, đặc biệt ở liều cao (2400mg/ngày) và điều trị dài hạn có thể liên quan với sự tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ).
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Có một số bằng chứng cho thấy thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ bằng cách ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Điều này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Cần thận trọng khi dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh về da dày-ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì các tình trạng này có thể trầm trọng thêm.
Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày-ruột, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID bất cứ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc có tiền sử trước đó về các biến cố dạ dày-ruột.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày-ruột cao hơn với sự tăng liều NSAID ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất hiện có.
Những bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc dạ dày-ruột, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bụng bất thường nào (đặc biệt là xuất huyết dạ dày-ruột), nhất là trong giai đoạn đầu điều trị.
Nên thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết như Corticosteroid dạng uống, thuốc chống đông như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin. Khi xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột xảy ra ở bệnh nhân sử dụng flurbiprofen, phải ngừng điều trị.
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc đã được báo cáo rất hiếm gặp liên quan với việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất về những phản ứng này sớm trong quá trình điều trị, sự khởi phát phản ứng xảy ra ở đa số trường hợp trong tháng đầu điều trị. Phải ngừng dùng viên ngậm Strepsils Maxpro khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu nào khác về phản ứng quá mẫn.
Không có tác động nào được dự kiến ở liều dùng và thời gian điều trị được khuyến cáo.
Viên ngậm Strepsils Maxpro có dùng được cho phụ nữ mang thai?
Trong khi không có tác dụng gây quái thai đã được chứng minh ở các thí nghiệm trên động vật, nên tránh sử dụng viên ngậm Strepsils Maxpro trong 6 tháng đầu của thai kỳ, nếu có thể được trong ba tháng cuối của thai kỳ, chống chỉ định dùng flurbiprofen vì có nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi và có thể tăng huyết áp động mạch phổi kéo dài.
Khởi phát chuyến da có thể bị chậm trễ và thời gian tăng lên cùng với xu hướng chảy máu tăng lên ở cả người mẹ và con.
Viên ngậm Strepsils Maxpro dạng gói có dùng được cho phụ nữ đang cho con bú?
Furbiprofen xuất hiện trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp và không có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Nên tránh kết hợp flurbiprofen với:
Aspirin: Trừ khi aspirin liều thấp (không cao hơn 75 mg/ngày) được bác sỹ khuyên dùng, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác, bao gồm ibuprofen và thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai hoặc nhiều thuốc NSAID vì điều này có thể làm tăng nguy cơ về các tác dụng phụ.
Cần thận trọng khi sử dụng flurbiprofen kết hợp với:
Thuốc chống đông: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin.
Thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính đối với thận của NSAID.
Corticosteroid: Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết dạ dày-ruột.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày-ruột.
Glycosid tim: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm trầm trọng thêm suy tim, làm giảm tốc độ lọc của cầu thận (GFR) và làm tăng nồng độ glycoside trong huyết tương.
Lithium: Có bằng chứng về khả năng tăng nồng độ lithium trong huyết tương.
Methotrexat: Có bằng chứng về khả năng tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương.
Ciclosporin: Tăng nguy cơ độc tính đối với thận.
Mifepriston: Không nên sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm hiệu quả của mifepristone.
Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ độc tính đối với thận khi NSAID được dùng với tacrolimus.
Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính về huyết học khi NSAID được dùng với zidovudin. Có bằng chứng về sự tăng nguy cơ tụ máu khớp và khối tụ máu ở người bị bệnh ưa chảy máu có virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải (HM) dương tính được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
Kháng sinh quinolone: Dữ liệu trên động vật cho thấy NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan với kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện co giật.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn ,
Dạ cảm ơn bạn tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Cơ Cơ
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Cơ Cơ,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên ngậm Strepsils Maxpro mật ong & chanh chống viêm, làm giảm đau họng (2 vỉ x 8 viên) có giá 40.000đ/ Hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0359xxxxxx