Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Nhằm tăng tính chính xác trong việc chẩn đoán bệnh, người ta thường dựa vào 4 tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ – ADA. Tùy vào điều kiện cụ thể mà các bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp chẩn đoán thích hợp.
Đái tháo đường là một trong những bệnh rối loạn chuyên hóa phổ biến nhất hiện nay, xảy ra khi nồng độ đường máu vượt ngưỡng bình thường. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu insulin hoặc không sử dụng được insulin trong cơ thể. Nhiều bệnh nhân không biết mình bị đái tháo đường cho đến khi xuất hiện biến chứng. Vậy làm sao để biết bản thân có bị đái tháo đường hay không, cùng tìm hiểu qua 4 tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường trong bài viết sau đây.
Đa số các dấu hiệu ban đầu của tiểu đường thường liên quan đến lượng đường trong máu cao hơn bình thường. Các dấu hiệu tiểu đường xuất hiện với tần suất và mức độ khác nhau trên từng bệnh nhân. Một số bệnh nhân có thể có triệu chứng rất nhẹ hoặc thậm chí không xuất hiện triệu chứng nào.
Đối với bệnh đái tháo đường tuýp 1, bệnh nhân không thể tự sản xuất insulin dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối. Thế nên các triệu chứng khởi phát thường nhiều và rõ rệt hơn.
Các triệu chứng ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 bao gồm:
Triệu chứng của tiểu đường tuýp 2 tương tự như tiểu đường tuýp 1 nhưng thường được phát hiện muộn hơn. Thậm chí bệnh nhân được chẩn đoán sau vài năm khi các triệu chứng xuất hiện. Điều này là do triệu chứng khởi phát chậm và không nổi bật như tiểu đường tuýp 1, không dễ dàng nhận biết. Bệnh nhân thường được chẩn đoán vô tình qua thăm khám sức khỏe hoặc đi khám vì một nguyên nhân khác.
Phương pháp chính được sử dụng để đánh giá mức đường huyết và đưa ra chẩn đoán đái tháo đường là xét nghiệm. Xét nghiệm giúp đo lường lượng đường huyết cơ thể và đưa ra các kết quả định lượng.
Glucose (còn gọi là đường) là nguồn năng lượng chính được sử dụng đi nuôi cơ thể, nguồn gốc chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta cung cấp cho bản thân mỗi ngày. Trong máu của mỗi người luôn có một lượng đường nhất định để đảm bảo cho việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động thường ngày:
Bằng cách đo chỉ số đường huyết của mình ở những khoảng thời gian này và sau đó đối chiếu chỉ số cho phù hợp để biết bản thân có mắc bệnh tiểu đường hay không. Theo ADA 2023 (Hiệp Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ), việc chẩn đoán đái tháo đường được dựa trên 1 trong 4 tiêu chí chính sau đây:
Định lượng nồng độ glucose huyết lúc đói hay còn gọi là xét nghiệm FPG (The fasting plasma glucose). Đây là liệu pháp dễ thực hiện tuy nhiên bệnh nhân cần phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc hay nước đun sôi để nguội) ít nhất trong thời gian 8 giờ.
Mức glucose huyết lúc đói trong khoảng 90 đến 130 mg/dl (4,4 - 5,0 mmol/l). Nếu xét nghiệm có kết quả ≥ 126 mg/dl (≥ 7,0 mmol/l) thì bệnh nhân được chẩn đoán là đái tháo đường.
Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống (Oral glucose tolerance test) được thực hiện như sau: Bệnh nhân phải nhịn ăn hoặc uống trong ít nhất 8 giờ và được cho uống một lượng nước chứa tương đương 75 g glucose (thường được hòa tan trong 250 – 300 ml nước), uống hết trong 5 phút. Mẫu máu sẽ được lấy và đo vào các thời điểm 30 phút, 1, 2 hay 3 giờ để quan sát sự thay đổi chỉ số đường huyết.
Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường khi mức đường huyết > 200 mg/dl sau khi thực hiện OGTT. Liệu pháp OGTT được khuyến cáo sử dụng sàng lọc đái tháo đường thai kỳ cho tất cả phụ nữ mang thai và được tiến hành trong giai đoạn 24 – 28 tuần.
Xét nghiệm HbA1C phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc đái tháo đường khi HbA1C > 6,5%.
Một số bệnh nhân không nên sử dụng xét nghiệm HbA1C để chẩn đoán đái tháo đường bao gồm:
Những bệnh nhân có dấu hiệu tăng đường huyết và đo nồng độ glucose huyết bất kỳ > 200 mg/dl (hay 11,1 mmol/l) sẽ được chẩn đoán là mắc đái tháo đường.
Tiền đái tháo đường là những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn glucose máu nhưng chưa đủ điều kiện chẩn đoán đái tháo đường bao gồm:
Việc tầm soát giúp phát hiện sớm chẩn đoán và kịp thời điều trị đái tháo đường, giảm mức độ trầm trọng của bệnh và hạn chế tiến triển các biến chứng nguy hiểm như biến chứng trên tim mạch, mắt, thận và bàn chân.
Những đối tượng sau đây được khuyến cáo đi tầm soát đái tháo đường theo ADA 2023 bao gồm:
Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường có:
Nếu kết quả thử đường huyết ở mức bình thường thì nên tầm soát mỗi 3 năm một lần.
Dựa trên 4 tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường từ Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA, các bác sĩ có thể đưa ra các chẩn đoán chính xác về việc bạn có đang mắc bệnh tiểu đường hay không. Đây là bệnh lý mạn tính có diễn tiến phức tạp và có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, tuy nhiên có thể phòng ngừa và kiểm soát tốt thông qua thay đổi chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục và điều trị thuốc hợp lý.
Xem thêm:
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.