Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Bệnh thần kinh quay và những điều cần biết

Ngày 23/11/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh thần kinh quay là một bệnh lý tổn thương dây thần kinh. Tổn thương dây thần kinh quay do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều trị bệnh lý thần kinh quay được thực hiện dựa trên sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau như theo dõi, loại bỏ các yếu tố nguy cơ, dùng thuốc, vật lý trị liệu và phẫu thuật nếu cần thiết.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Bệnh thần kinh quay là bệnh lý gì?

Bệnh lý thần kinh quay là bệnh đề cập đến tình trạng viêm dây thần kinh quay ở dạng viêm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phổ biến nhất là chấn thương và chèn ép khiến dây thần kinh bị mắc kẹt ở một vị trí. Vị trí phổ biến nhất của bệnh thần kinh quay là mặt trước bên dưới khớp khuỷu tay hoặc cẳng tay trên.

Dây thần kinh quay là dây thần kinh chính ở vùng cánh tay, chạy từ nách đến khuỷu tay, chia nhiều nhánh nhỏ điều khiển cử động và cảm giác ở cánh tay, cẳng tay và bàn tay ở người. Nhờ dây thần kinh quay, con người có thể thực hiện các động tác gập, duỗi cánh tay, duỗi ngón tay thông qua các cơ duỗi ngón út, cơ duỗi ngón cái ngắn, cơ duỗi ngón trỏ, cơ duỗi ngón cái, hình ngón cái dài.

Vùng cảm giác của dây thần kinh quay bao gồm mặt sau cánh tay, nửa bên mu bàn tay từ mặt lưng ngón cái đến mặt lưng ngón 1, 2 ngón trỏ. Vì vậy, khi mắc bệnh lý thần kinh quay, người bệnh thường gặp nhiều biểu hiện bất thường liên quan đến vận động và cảm giác của chi trên.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bệnh thần kinh quay

Với chức năng của dây thần kinh quay, triệu chứng lâm sàng của bệnh lý thần kinh quay chủ yếu liên quan đến rối loạn vận động và cảm giác của chi trên, bao gồm:

  • Cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh quay.
  • Dị cảm, tê hoặc giảm cảm giác ở nửa bên của bàn tay, từ mặt lưng của ngón cái đến nửa ngoài đốt ngón tay giữa.
  • Hạn chế duỗi, gấp cánh tay ở khớp khuỷu, khó duỗi các ngón tay, bàn tay.
  • Các tư thế đặc trưng của liệt dây thần kinh quay là nửa cẳng tay, bàn tay rũ xuống, các ngón tay chưa gấp tối đa và ngón cái khép lại.
  • Khi bàn tay ngửa và các cơ duỗi được hỗ trợ bởi trọng lực, chức năng của bàn tay có thể bình thường. Tuy nhiên, khi bàn tay quay sấp, cổ tay và bàn tay sẽ thả xuống. Triệu chứng này còn được gọi là "bàn tay rũ".
  • Triệu chứng phù nề mu bàn tay, mỏng da hoặc teo các cơ do dây thần kinh quay điều khiển, teo bàn tay là biểu hiện của rối loạn dinh dưỡng trong bệnh lý thần kinh quay.
bệnh thần kinh quay 4.png
Triệu chứng bàn tay rũ trong bệnh thần kinh quay

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh thần kinh quay

Các biến chứng có thể bao gồm:

  • Biến dạng bàn tay từ nhẹ đến nặng;
  • Mất cảm giác một phần hoặc toàn bộ ở bàn tay;
  • Mất một phần hoặc toàn bộ khả năng cử động của cổ tay hoặc bàn tay;
  • Chấn thương tái phát hoặc không được chú ý ở tay.

Nếu cần can thiệp phẫu thuật, có khả năng xảy ra các biến chứng sau phẫu thuật như:

  • Kéo giãn dây thần kinh;
  • Đứt dây thần kinh;
  • Giải áp chưa hoàn toàn;
  • Suy nhược cơ bắp.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Liên hệ với bác sĩ nếu bạn bị chấn thương ở cánh tay và bị tê, ngứa ran, đau hoặc yếu ở phía sau cánh tay, ngón cái và 2 ngón đầu tiên để được khám và chẩn đoán. Điều trị sớm sẽ làm giảm nguy cơ bệnh diễn tiến nặng hơn cũng như phục hồi vận động tốt hơn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh thần kinh quay

Bất kỳ tác nhân nào gây chấn thương hoặc chèn ép dây thần kinh quay tại một hoặc nhiều vị trí trên đường đi của nó đều có thể dẫn đến bệnh lý thần kinh quay. Một số nguyên nhân lâm sàng phổ biến được liệt kê dưới đây:

Nguyên nhân chấn thương

Chấn thương dây thần kinh quay có thể xảy ra sau chấn thương. Các dạng tổn thương dây thần kinh quay thường gặp xảy ra với những trường hợp sau:

  • Tai nạn lao động.
  • Sử dụng nạng không đúng cách.
  • Sau khi gãy xương cánh tay, đặc biệt là kiểu gãy xoắn ốc dọc theo một phần ba xa của xương cánh tay (gãy Holstein-Lewis) với tỷ lệ mắc bệnh rối loạn thần kinh quay đã biết liên quan trong khoảng 15% đến 25%.
  • Sử dụng cánh tay quá mức (thứ phát sau lao động chân tay, sử dụng quá mức thường xuyên hoặc tham gia hoạt động thể thao).

Nguyên nhân gây chèn ép

Sự chèn ép dây thần kinh quay thường được cho là do sử dụng quá mức nhưng có thể xảy ra thứ phát do các nguyên nhân khác như chấn thương trực tiếp, gãy xương, vết rách, thiết bị nén hoặc thay đổi sau phẫu thuật.

Các hoạt động và bài tập quá mức có thể dẫn đến tình trạng này thường là tư thế quay sấp và quay ngửa lặp đi lặp lại của cổ tay và cẳng tay.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc bệnh thần kinh quay?

Bệnh thần kinh quay có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh thần kinh quay cao hơn những đối tượng khác, chẳng hạn như:

  • Người mắc bệnh tiểu đường nhiều năm;
  • Mắc các bệnh làm suy giảm chức năng thận;
  • Cử động cánh tay nhiều, thường bị chấn thương bàn tay.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh quay

Các yếu tố nguy cơ có thể góp phần gây ra bệnh thần kinh quay bao gồm:

  • Giới tính: Bệnh liệt dây thần kinh quay phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.
  • Bệnh lý: Đang mắc bệnh thận, đái tháo đường,…
  • Rủi ro nghề nghiệp: Những công việc đòi hỏi phải cử động và thực hiện các tư thế sai lặp đi lặp lại hoặc tư thế làm việc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh quay.
  • Các chấn thương khác: Gãy xương, trật khớp, bầm tím nặng và các vết thương cần sử dụng nạng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh quay.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh thần kinh quay

Bệnh lý thần kinh quay được chẩn đoán dựa trên sự kết hợp thông tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và khai thác các yếu tố nguy cơ giúp xác định nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng của bệnh bao gồm rối loạn vận động, cảm giác và những bất thường về dinh dưỡng ở cánh tay và bàn tay.

Khám thực thể

  • Dấu hiệu “bàn tay rũ".
  • Dấu hiệu giảm cảm giác ở mặt lưng quay của cẳng tay hoặc bàn tay giúp xác định chẩn đoán.
  • Dấu hiệu Tinel dương dọc theo mặt quay của giữa cẳng tay gợi ý chèn ép dây thần kinh quay.
  • Gập cổ tay, lệch xương trụ và tư thế quay sấp gây sức ép lên dây thần kinh làm xuất hiện hoặc làm tăng thêm triệu chứng cũng gợi ý bệnh thần kinh quay.

Cận lâm sàng

Ngoài ra, một số phương pháp cận lâm sàng thường được sử dụng kết hợp để chẩn đoán bệnh lý thần kinh quay bao gồm:

  • X-quang để phát hiện hoặc loại trừ vết gãy, mô sẹo đang lành hoặc khối u.
  • Siêu âm thường có thể cung cấp hình ảnh đáng tin cậy về dây thần kinh bị tổn thương. Ví dụ, sưng sợi trục, giảm âm của dây thần kinh, mất tính liên tục của bó dây thần kinh, hình thành u thần kinh và/hoặc rách một phần dây thần kinh đều có thể được hình dung, điều này có thể hỗ trợ chẩn đoán.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể hữu ích trong việc phát hiện những nguyên nhân khó phát hiện hơn trên X quang hoặc siêu âm, chẳng hạn như khối u nhỏ, khối u, chứng phình động mạch hoặc viêm màng hoạt dịch do chèn ép. Đôi khi, MRI cũng có thể phát hiện những thay đổi về thần kinh trong trường hợp chèn ép cấp tính.
  • Điện cơ đồ hoặc nghiên cứu dẫn truyền thần kinh (EMG/NCS) có thể giúp phân biệt tổn thương dây thần kinh và tổn thương cơ, đo tốc độ xung truyền dọc theo dây thần kinh. EMG/NCS cũng được sử dụng để quản lý theo dõi trong các quan sát nối tiếp về sự phục hồi chức năng thần kinh.
bệnh thần kinh quay 5.jpg
Khám thực thể trong chẩn đoán bệnh thần kinh quay

Điều trị bệnh thần kinh quay

Nội khoa

Các lựa chọn điều trị bảo tồn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương và các triệu chứng của bệnh nhân, bao gồm:

  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) đường uống hoặc bôi tại chỗ có thể được sử dụng để giảm đau.
  • Tiêm Corticosteroid có thể giúp giảm bất kỳ tình trạng viêm nào góp phần vào quá trình này.
  • Vật lý trị liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi chức năng bàn tay. Việc điều trị cần phải thực hiện trong thời gian dài cho đến khi xuất hiện các sợi thần kinh mới thay thế các sợi đã mất và dần kết nối lại với các tế bào cơ nên đòi hỏi sự kiên nhẫn và phối hợp giữa các bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế. Các bài tập vật lý trị liệu được ưa chuộng hơn vì tính hiệu quả của nó là các bài tập vận động thụ động nhằm tăng phạm vi chuyển động.
  • Cố định bằng nẹp thích hợp trong ít nhất 2 đến 4 tuần hoặc cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

Bệnh nhân thường hồi phục sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị miễn là dây thần kinh không bị rách hoặc rách. Tiên lượng cho bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh quay do chèn ép cấp tính là tốt.

Ngoại khoa

Một số chấn thương dây thần kinh quay cần được xử trí tích cực hơn. Nếu dây thần kinh quay bị chèn ép và các triệu chứng kéo dài trong vài tháng, phẫu thuật sẽ được chỉ định để giảm áp lực lên dây thần kinh. Đây phải luôn là lựa chọn cuối cùng cho bệnh nhân.

bệnh thần kinh quay 6.jpeg
Sử dụng băng nẹp cố định khi có triệu chứng bàn tay rũ

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến bệnh thần kinh quay

Chế độ sinh hoạt:

Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị;
  • Duy trì tư thế tốt trong công việc.
  • Sử dụng gối để tránh tư thế ngủ không thoải mái.
  • Nghỉ giải lao giữa các công việc trong một công việc đòi hỏi các chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Có thể mang băng thun cố định khi làm các hoạt động có sử dụng cổ tay nhiều.
  • Không hút thuốc lá, sử dụng rượu bia.
  • Luyện tập thể dục thể thao đều đặn phù hợp với cơ thể.
  • Duy trì cân nặng phù hợp, nếu đang béo phì cần lập kế hoạch giảm cân lành mạnh.
  • Uống nhiều nước khoảng 2 lít/ngày.
  • Nghỉ ngơi phù hợp, tránh thức khuya, giảm stress, giữ tinh thần thoải mái.

Chế độ dinh dưỡng:

Xây dựng chế độ ăn lành mạnh như:

  • Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung các thực phẩm chứa vitamin và khoáng chất có trong các loại rau xanh, củ quả và trái cây như rau chân vịt, bông cải xanh, cải xoăn, ớt chuông đỏ, kiwi, cam, bưởi, dâu tây…
  • Ăn các thức ăn chứa đạm như cá, thịt nạc, trứng, sữa, các loại hạt (đậu hà lan, đậu nành, đậu săng…)
  • Sử dụng thực phẩm chứa chất béo tốt như dầu oliu, dầu đậu nành, bơ, hạt óc chó,…
  • Không ăn các thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ.
  • Không hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, bia rượu.
bệnh thần kinh quay 7.jpg
Chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng tốt cho người bệnh thần kinh quay

Phương pháp phòng ngừa bệnh thần kinh quay

Một số phương pháp có thể giúp ngăn ngừa bệnh thần kinh quay như:

  • Tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ và tái khám theo hẹn.
  • Theo dõi và điều trị liên tục nếu có các bệnh mạn tính.
  • Đi khám nếu có triệu chứng bệnh hoặc khám sức khỏe tổng quát định kỳ.
  • Hạn chế các hoạt động lặp đi lặp lại hoặc cử động ảnh hưởng đến cổ tay.
  • Đeo băng thun hay nẹp cổ tay khi lái xe, hoạt động sử dụng tay nhiều.
  • Thường xuyên vận động, luyện tập thể dục thể thao.
  • Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, lành mạnh, uống đủ lượng nước mỗi ngày.
  • Tránh ăn mặn hay ăn ngọt.
  • Ngủ đủ giấc, hạn chế căng thẳng.

Các câu hỏi thường gặp về bệnh thần kinh quay

Đau dây thần kinh quay có cảm giác như thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng của bệnh thần kinh quay xuất hiện ở mặt sau của bàn tay và ngón tay, bao gồm đau cấp tính, tê, ngứa ran, nóng rát, không thể duỗi thẳng hoặc cử động bàn tay và cổ tay, và yếu.

Bệnh thần kinh quay có thể phục hồi không?

Trong khi hầu hết các trường hợp chấn thương nhẹ đến trung bình đều có thể tự khỏi, những ảnh hưởng lâu dài có thể tồn tại trong vài năm hoặc vĩnh viễn.

Trong phần lớn các trường hợp bệnh thần kinh quay, bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng 90 ngày. Đối với những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh quay ở dạng nặng hơn, phẫu thuật là cần thiết để giảm áp lực lên dây thần kinh.

Bệnh thần kinh quay có nguy hiểm không?

Tình trạng yếu, tê hoặc đau ở cánh tay hoặc bàn tay của bạn có thể trở nên trầm trọng hơn trong khi điều trị. Bạn cũng có thể bị sưng tấy, nóng rát và thay đổi màu da trên cánh tay bị thương trong thời gian dài. Nếu không điều trị, bạn có thể mất toàn bộ cử động và cảm giác ở cánh tay hoặc bàn tay. Bạn có thể bị đau lâu dài. Các cơ ở tay bạn có thể bắt đầu căng và ngắn lại. Điều này có thể khiến bàn tay của bạn co lại thành nắm đấm và bạn có thể không sử dụng được.

Trong quá trình điều trị khi nào cần liên hệ với bác sĩ?

Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu có bất kỳ điều nào sau đây

  • Cánh tay bị sưng hoặc đau nhiều hơn;
  • Tê hoặc yếu cánh tay;
  • Các triệu chứng lan sang các bộ phận khác của cơ thể;
  • Nói ngọng, lú lẫn;
  • Khó nói, đi lại hoặc nhìn;
  • Khó thở hoặc khó thở.

Tôi cần làm gì trong quá trình điều trị và hồi phục?

Trong quá trình điều trị bạn cần:

  • Để cổ tay nghỉ ngơi cho đến khi cảm giác bình thường và sức lực trở lại.
  • Nếu được cung cấp một thanh nẹp hoặc dây đeo, hãy đeo nó theo chỉ dẫn.
  • Tránh các tư thế có thể kéo giãn hoặc gây áp lực lên vùng nách.
  • Nếu các cử động lặp đi lặp lại là nguyên nhân, hãy tránh hoạt động đó.
Nguồn tham khảo
  1. Injury of Radial Nerve: https://www.healthline.com/health/radial-nerve-dysfunction
  2. Radial nerve injury: Everything you need to know: https://www.medicalnewstoday.com/articles/323306
  3. Radial Nerve Injury: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK537304/
  4. Radial nerve dysfunction: https://www.mountsinai.org/health-library/diseases-conditions/radial-nerve-dysfunction
  5. Radial Nerve Palsy: https://www.drugs.com/cg/radial-nerve-palsy.html

Các bệnh liên quan