Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

U trong tim: Xuất hiện ở bất kỳ mô tim nào

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Các khối u ở tim có thể xuất hiện ở bất kỳ mô tim nào. Khối u tim có thể là nguyên phát hoặc di căn. Điều trị các khối u lành tính bằng phẫu thuật cắt bỏ, tuy nhiên khối u có thể tái phát. Điều trị ung thư di căn phụ thuộc vào loại và nguồn gốc khối u, tiên lượng bệnh thường rất xấu.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

U trong tim là gì? 

U trong tim là các khối u mọc bất cứ nơi nào của tim, như cơ tim, lớp nội tâm mạc (lớp màng bao bọc bên trong tim) hoặc lớp ngoại tâm mạc (lớp màng bao bọc bên ngoài tim).

U trong tim là bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm tỷ lệ dưới 0,1%.

Cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, u trong tim có thể là u lành tính hoặc ác tính. U ác tính nguyên phát ở tim rất hiếm, đa số là lành tính (chiếm tỷ lệ trên 75%) và thường gặp nhất là u nhầy nhĩ trái.

Các khối u tim nguyên phát lành tính bao gồm:

U nhầy:

Loại u phổ biến nhất, chiếm 50% trong các khối u nguyên phát ở tim. Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao gấp 2 - 4 lần nam giới. Khoảng 75% trường hợp u nhầy xuất hiện ở tâm nhĩ trái.

Đường kính của u nhầy đôi khi lên đến 15 cm. Khoảng 75% u nhầy có cuống và có thể sa xuống van hai lá và cản trở đổ đầy tâm thất trong thời kỳ tâm trương. 25% còn lại là u không cuống và chân rộng. U nhầy dính và nhầy; nhẵn, mủn và không đều hoặc chắc và có thùy. Các khối u mủn, không đều có nguy cơ gây thuyên tắc hệ thống.

U nguyên bào sợi nhú: 

Là u nhú vô mạch thường xuất hiện trên van tim bên trái, chủ yếu ở van động mạch chủ và van hai lá (> 80% trường hợp). Nam và nữ đều có nguy cơ mắc như nhau. U có các lá nhú phân nhánh từ trung tâm, giống như loài hải quỳ. Khoảng 45% u có cuống. Loại u này không gây rối loạn chức năng van tim nhưng làm tăng nguy cơ thuyên tắc.

U cơ vân tim: 

Ảnh hưởng chủ yếu đến trẻ sơ sinh và trẻ em, 80% kèm bệnh xơ cứng củ. Các u cơ vân có nhiều khối và nằm trong thành tự do hoặc vách tâm thất trái, ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền tim. U có dạng tiểu thùy rắn chắc, màu trắng, thường thoái triển theo tuổi tác. Một số ít bệnh nhân tiến triển loạn nhịp nhanh và suy tim do tắc nghẽn đường ra thất trái.

U xơ:

Chủ yếu xảy ra ở trẻ em, có liên quan đến u thận và u tuyến bã da. Chúng xuất hiện chủ yếu ở bên trái tim, thường nằm trong cơ tim tâm thất và có thể phát triển khi cơ tim bị viêm. U xâm nhập hoặc chèn ép hệ thống dẫn truyền của tim, gây rối loạn nhịp tim và đột tử. 

U máu

Thường được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân thăm khám vì các bệnh lý khác vì u này chỉ gây triệu chứng ở một số ít bệnh nhân. 

U màng tim: 

Ảnh hưởng chủ yếu đến trẻ sơ sinh và trẻ em. U này thường dính vào các mạch máu lớn và khoảng 90% nằm ở trung thất trước, 10% còn lại ở trung thất sau.

U mỡ:

Có thể gặp ở nhiều lứa tuổi. U mỡ có nguồn gốc từ ngoại tâm mạc hoăc nội tâm mạc và có cuống lớn. Nhiều loại không có triệu chứng, nhưng một số cản trở dòng chảy hoặc loạn nhịp tim.

U cận hạch: 

Bao gồm u tuỷ thượng thận, hiếm khi xảy ra ở tim. U khu trú ở đáy tim gần các đầu dây thần kinh phế vị. Triệu chứng của u xuất hiện do tăng tiết catecholamine (tăng nhịp tim, tăng huyết áp, đổ mồ hôi nhiều, run). U cận hạch có thể lành tính hoặc ác tính.

Nang màng ngoài tim: 

Có thể giống khối u ở tim hoặc tràn dịch màng ngoài tim trên phim chụp X-quang lồng ngực. Nang thường không có triệu chứng, một số lại gây triệu chứng chèn ép như đau ngực, khó thở, ho.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của u trong tim

Các khối u tim có triệu chứng và dấu hiệu điển hình của các bệnh lý tim phổ biến như suy tim, đột quỵ, bệnh mạch vành. Các triệu chứng và dấu hiệu của u tim nguyên phát lành tính phụ thuộc vào loại khối u, kích thước, vị trí và độ rắn chắc.

Triệu chứng ngoài tim

Có thể là do cơ địa hoặc cơ học. Các triệu chứng cơ bản như sốt, ớn lạnh, đau khớp, mệt mỏi và sụt cân gặp ở u nhầy do giải phóng cytokine (interleukin-6). Các đốm xuất huyết cũng có thể xuất hiện, gây nhầm lẫn với viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, rối loạn mô liên kết hoặc ung thư tiềm ẩn.

Với một số khối u (đặc biệt là u nguyên bào keo), huyết khối hoặc các mảnh khối u có thể đi vào hệ thống tuần hoàn và gây tắc mạch não, động mạch vành, thận, lá lách, tứ chi hoặc phổi... và gây ra các biểu hiện đặc trưng cho các cơ quan đó.

Các triệu chứng cơ học (khó thở, tức ngực) do chèn ép các buồng tim hoặc động mạch vành, do kích thích màng ngoài tim, chèn ép do tăng sinh hoặc xuất huyết trong màng ngoài tim. Khối u ở màng ngoài tim có thể gây ra tiếng cọ màng ngoài tim.

Triệu chứng cơ tim

Gây ra do rối loạn nhịp tim, thường là nhịp nhanh kịch phát trên thất, block nhĩ thất hoặc khối trong thất, nhịp nhanh thất do chèn ép hoặc xâm lấn vào hệ thống dẫn truyền (đặc biệt là u cơ vân và u xơ).

Triệu chứng buồng tim

Do các khối u cản trở chức năng van tim, dòng chảy của máu hoặc cả hai (gây hẹp van tim, suy van hoặc suy tim). Các triệu chứng và dấu hiệu có thể thay đổi theo tư thế bệnh nhân, do thay đổi huyết động và lực tác động vật lý liên quan đến khối u.

Các triệu chứng theo loại u

U nhầy biểu hiện bằng suy tim, thuyên tắc mạch và các triệu chứng toàn thân của suy tim. U nhầy có thể gây ra tiếng thổi tâm trương giống tiếng thổi của bệnh hẹp van hai lá nhưng âm lượng và vị trí của chúng thay đổi theo nhịp tim và tư thế. U nhầy cũng có thể gây loạn nhịp tim. Hội chứng Raynaud và ngón tay dùi trống ít điển hình hơn nhưng có thể xảy ra.

U nguyên bào sợi thường không có triệu chứng và chỉ phát hiện khi khám nghiệm tử thi; tuy nhiên, cũng có thể là gây triệu chứng tắc mạch.

U cơ vân tim thường không có triệu chứng.

U xơ gây ra loạn nhịp tim, có thể gây triệu chứng tắc nghẽn và đột tử.

U máu thường không có triệu chứng nhưng có thể gây biểu hiện trong buồng tim, cơ tim hoặc biểu hiện ngoài tim.

U quái gây suy hô hấp và tím tái do chèn ép động mạch chủ và động mạch phổi, hoặc hội chứng SVC do chèn ép tĩnh mạch chủ trên.

Các triệu chứng và dấu hiệu của khối u tim ác tính khởi phát và tiến triển nhanh hơn so với khối u lành tính. Sarcoma tim thường gây triệu chứng tắc nghẽn đường vào tâm thất và chèn ép màng ngoài tim. U trung biểu mô gây triệu chứng của viêm màng ngoài tim hoặc chèn ép.

Ung thư hạch nguyên phát gây suy tim tiến triển khó chữa, chèn ép, loạn nhịp tim và hội chứng SVC. Các khối u di căn ở tim có thể biểu hiện như to tim đột ngột, chèn ép (do tràn dịch màng ngoài tim xuất huyết tích tụ nhanh), block tim, rối loạn nhịp tim khác, suy tim đột ngột không rõ nguyên nhân. Sốt, khó chịu, sụt cân, đổ mồ hôi ban đêm và chán ăn cũng có thể xuất hiện.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến u trong tim

Nguyên nhân gây u tim lành tính và ác tính nguyên phát tại tim khá phức tạp và chưa được nghiên cứu nhiều vì tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh lý này khá thấp.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải u trong tim?

Chưa có nhiều nghiên cứu về đối tượng nguy cơ của u tim nguyên phát (lành tính và ác tính) và ít được đề cập trong các tài liệu. Một số loại u (như u nhầy) có tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam giới.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải u trong tim

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc U trong tim, bao gồm:

  • Mắc các bệnh ung thư, đặc biệt trong giai đoạn di căn (giai đoạn muộn) như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư thực quản, tuyến giáp, biểu mô thận...

  • Nghiện thuốc lá;

  • Lạm dụng bia rượu;

  • Thường xuyên làm việc, sinh hoạt trong môi trường ô nhiễm;

  • Phơi nhiễm với tia bức xạ.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán u trong tim

Chẩn đoán thường bị trì hoãn vì các triệu chứng u trong tim giống với các bệnh lý tim phổ biến hơn. Thường xác nhận bằng siêu âm tim. Siêu âm tim qua thực quản giúp quan sát rõ các khối u tâm nhĩ, siêu âm tim lồng ngực phù hợp với khối u tâm thất.

Sử dụng MRI tim để xác định đặc điểm mô khối u và cung cấp thông tin loại khối u. Nếu kết quả không đồng đều, có thể chỉ định chụp ảnh học phóng xạ và CT.

CT tim tăng cường cản quang có thể cung cấp thông tin chi tiết với độ phân giải không gian vượt trội so với các kỹ thuật khác.

Không cần chỉ định sinh thiết vì dựa vào hình ảnh học thường có thể phân biệt  u lành tính với ác tính và sinh thiết có thể vô tình làm lây lan các tế bào ung thư ở những bệnh nhân có khối u nguyên phát ác tính.

Bệnh nhân mắc u nhầy được chỉ định xét nghiệm trước khi siêu âm tim vì các triệu chứng không đặc hiệu như thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng số lượng bạch cầu, thay đổi tốc độ lắng hồng cầu, protein phản ứng C và gamma-globulin. Điện tâm đồ có thể cho thấy tâm nhĩ trái to ra. Chụp X-quang ngực thường quy thấy lắng đọng calci trong các khối u tâm nhĩ phải hoặc trong các khối u quái, u trung thất trước. U nhầy đôi khi được chẩn đoán khi tìm thấy tế bào u trong huyết khối gây tắc mạch.

Loạn nhịp tim và suy tim ở những bệnh nhân có biểu hiện xơ cứng dạng củ gợi ý u cơ vân hoặc u xơ. Các triệu chứng mới về tim ở một bệnh nhân bị ung thư ngoài tim đã chẩn đoán cho thấy có di căn tim. Chụp X-quang ngực có thể cho thấy những thay đổi bất thường hình dạng tim.

Phương pháp điều trị u trong tim hiệu quả

U nguyên phát lành tính: Cắt bỏ.

U nguyên phát ác tính: Điều trị giảm nhẹ

U di căn: Phụ thuộc vào nguồn gốc khối u

Điều trị u nguyên phát lành tính: Phẫu thuật cắt bỏ sau đó siêu âm tim định kỳ trong vòng 5 - 6 năm để theo dõi tái phát. Chống chỉ định phẫu thuật khi bệnh nhân mắc một chứng rối loạn khác (ví dụ: sa sút trí tuệ). Phẫu thuật thường có thể chữa khỏi (tỷ lệ sống sót sau 3 năm là 95%).

Các trường hợp ngoại lệ như u cơ vân, hầu hết thoái triển tự phát và không cần điều trị, và u quái màng ngoài tim, có thể cần chọc dò màng tim khẩn cấp. Bệnh nhân bị u nguyên bào sợi cũng có thể chỉ định sửa chữa hoặc thay thế van tim. Phẫu thuật cắt bỏ thường không hiệu quả với u cơ vân hoặc u xơ đa ổ và tiên lượng xấu sau năm đầu đời; tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể chỉ có 15%.

Điều trị các khối u nguyên phát ác tính: Điều trị giảm nhẹ như xạ trị, hóa trị, quản lý các biến chứng vì tiên lượng thường xấu.

Điều trị khối u di căn tim phụ thuộc vào nguồn gốc khối u, bao gồm hóa trị hoặc điều trị giảm nhẹ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của u trong tim

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

  • Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.

  • Có lối sống lành mạnh, không hút thuốc lá và lạm dụng bia rượu.

  • Tập thể dục và vận động đều đặn, lựa chọn những môn thể thao phù hợp với sức khỏe bản thân.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau với đầy đủ dinh dưỡng, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để lập chế độ ăn phù hợp với từng đối tượng.

  • Bổ sung rau xanh, trái cây tươi, sữa chua chứa nhiều vitamin và khoáng chất để tăng sức đề kháng của cơ thể.

Phương pháp phòng ngừa u trong tim hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Từ bỏ thuốc lá;

  • Hạn chế sử dụng bia rượu và đồ uống có cồn;

  • Có lối sống lành mạnh;

  • Mặc đồ bảo hộ khi phải phơi nhiễm với tia xạ;

  • Không sinh con khi đã trên 35 tuổi;

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý có thể gây ung thư như viêm gan virus B, C, viêm loét dạ dày,...

  • Tầm soát ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/professional/cardiovascular-disorders/cardiac-tumors/cardiac-tumors
  2. https://suckhoedoisong.vn/u-trong-tim-phat-hien-cang-som-cang-tot-169156725.htm
  3. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/16840-heart-cancer

Các bệnh liên quan

  1. Ung thư

  2. Ung thư tuyến giáp

  3. Ung thư thận

  4. Ung thư xương hàm

  5. Ung thư lưỡi

  6. Ung thư tuyến tụy

  7. Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ

  8. U xơ tuyến tiền liệt

  9. Ung thư xoang

  10. Ung thư hậu môn