Những dấu hiệu và triệu chứng của u trong tim
Các khối u tim có triệu chứng và dấu hiệu điển hình của các bệnh lý tim phổ biến như suy tim, đột quỵ, bệnh mạch vành. Các triệu chứng và dấu hiệu của u tim nguyên phát lành tính phụ thuộc vào loại khối u, kích thước, vị trí và độ rắn chắc.
Triệu chứng ngoài tim
Có thể là do cơ địa hoặc cơ học. Các triệu chứng cơ bản như sốt, ớn lạnh, đau khớp, mệt mỏi và sụt cân gặp ở u nhầy do giải phóng cytokine (interleukin-6). Các đốm xuất huyết cũng có thể xuất hiện, gây nhầm lẫn với viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, rối loạn mô liên kết hoặc ung thư tiềm ẩn.
Với một số khối u (đặc biệt là u nguyên bào keo), huyết khối hoặc các mảnh khối u có thể đi vào hệ thống tuần hoàn và gây tắc mạch não, động mạch vành, thận, lá lách, tứ chi hoặc phổi... và gây ra các biểu hiện đặc trưng cho các cơ quan đó.
Các triệu chứng cơ học (khó thở, tức ngực) do chèn ép các buồng tim hoặc động mạch vành, do kích thích màng ngoài tim, chèn ép do tăng sinh hoặc xuất huyết trong màng ngoài tim. Khối u ở màng ngoài tim có thể gây ra tiếng cọ màng ngoài tim.
Triệu chứng cơ tim
Gây ra do rối loạn nhịp tim, thường là nhịp nhanh kịch phát trên thất, block nhĩ thất hoặc khối trong thất, nhịp nhanh thất do chèn ép hoặc xâm lấn vào hệ thống dẫn truyền (đặc biệt là u cơ vân và u xơ).
Triệu chứng buồng tim
Do các khối u cản trở chức năng van tim, dòng chảy của máu hoặc cả hai (gây hẹp van tim, suy van hoặc suy tim). Các triệu chứng và dấu hiệu có thể thay đổi theo tư thế bệnh nhân, do thay đổi huyết động và lực tác động vật lý liên quan đến khối u.
Các triệu chứng theo loại u
U nhầy biểu hiện bằng suy tim, thuyên tắc mạch và các triệu chứng toàn thân của suy tim. U nhầy có thể gây ra tiếng thổi tâm trương giống tiếng thổi của bệnh hẹp van hai lá nhưng âm lượng và vị trí của chúng thay đổi theo nhịp tim và tư thế. U nhầy cũng có thể gây loạn nhịp tim. Hội chứng Raynaud và ngón tay dùi trống ít điển hình hơn nhưng có thể xảy ra.
U nguyên bào sợi thường không có triệu chứng và chỉ phát hiện khi khám nghiệm tử thi; tuy nhiên, cũng có thể là gây triệu chứng tắc mạch.
U cơ vân tim thường không có triệu chứng.
U xơ gây ra loạn nhịp tim, có thể gây triệu chứng tắc nghẽn và đột tử.
U máu thường không có triệu chứng nhưng có thể gây biểu hiện trong buồng tim, cơ tim hoặc biểu hiện ngoài tim.
U quái gây suy hô hấp và tím tái do chèn ép động mạch chủ và động mạch phổi, hoặc hội chứng SVC do chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
Các triệu chứng và dấu hiệu của khối u tim ác tính khởi phát và tiến triển nhanh hơn so với khối u lành tính. Sarcoma tim thường gây triệu chứng tắc nghẽn đường vào tâm thất và chèn ép màng ngoài tim. U trung biểu mô gây triệu chứng của viêm màng ngoài tim hoặc chèn ép.
Ung thư hạch nguyên phát gây suy tim tiến triển khó chữa, chèn ép, loạn nhịp tim và hội chứng SVC. Các khối u di căn ở tim có thể biểu hiện như to tim đột ngột, chèn ép (do tràn dịch màng ngoài tim xuất huyết tích tụ nhanh), block tim, rối loạn nhịp tim khác, suy tim đột ngột không rõ nguyên nhân. Sốt, khó chịu, sụt cân, đổ mồ hôi ban đêm và chán ăn cũng có thể xuất hiện.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Hỏi đáp (0 bình luận)