Viêm phổi do nấm là gì?
Viêm phổi do nấm là một loại viêm phổi (nhiễm trùng phổi) do các bào tử nấm trong không khí, đất hoặc môi trường gây ra. Viêm phổi do nấm không phổ biến như các loại viêm phổi khác (như viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus), nhưng nó có thể cực kỳ nghiêm trọng - thậm chí gây tử vong - đặc biệt ở những người bị suy giảm miễn dịch.
Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm nấm, ngay cả những người khỏe mạnh hít thở hoặc tiếp xúc với bào tử nấm hàng ngày mà không bị bệnh. Tuy nhiên, ở những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, các loại nấm này có nhiều khả năng gây nhiễm trùng.
Viêm phổi do nấm thường xảy ra ở những người có số lượng thấp bất thường của một loại bạch cầu cụ thể được gọi là giảm bạch cầu, nhưng nó cũng xuất hiện ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), những người có tiền sử sử dụng thuốc corticosteroid trong thời gian dài. Viêm phổi do nấm thường xảy ra nhất ở những người có hệ miễn dịch bị suy giảm, chẳng hạn như người lớn trên 65 tuổi, trẻ em dưới 2 tuổi hoặc những người mắc các bệnh mãn tính như virus suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS, tăng urê máu, u lymphô, đái tháo đường, các bệnh lý ung thư máu…
Nấm cơ hội điển hình bao gồm: Aspergillus , nấm Candida, Mucor. Nhiễm nấm cơ hội thường xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch nặng, thường biểu hiện cấp tính với viêm phổi tiến triển rất mạnh, lây lan nhanh chóng đến các cơ quan khác và thường dẫn đến tử vong.
Nhiễm nấm đặc hữu phổ biến hơn ở một số khu vực địa lý nhất định, có thể xảy ra ở những người có hệ thống miễn dịch bình thường, đôi khi để lại hậu quả nghiêm trọng. Những bệnh nhiễm trùng này thường xảy ra sau khi hít phải bào tử nấm, có thể gây viêm phổi. Khách du lịch có thể bắt đầu khởi phát các triệu chứng bất cứ lúc nào sau khi trở về từ những khu vực này.
Các triệu chứng của viêm phổi do nấm giống như của bệnh cúm: Ho, nhức đầu, sốt và đau ngực…
Hyalohyphomycosis là một thuật ngữ rộng mô tả các bệnh nhiễm trùng do một số loại nấm không đồng nhất hiếm gặp và mới được phát hiện khi phân lập từ mô phổi bị nhiễm bệnh, chúng xuất hiện dưới dạng nấm sợi hyalin (màu nhạt), khó phân biệt với Aspergillus. Các chi này bao gồm Scedosporium, Fusarium, Paecilomyces, Acremonium, và Trichoderma.
Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi do nấm dựa trên sự kết hợp của các yếu tố lâm sàng, X - quang và vi sinh. Nấm Candida và một số nấm sợi phổ biến (Aspergillus và Scedosporium) có thể được phân lập từ các vùng hầu họng và hô hấp như những loài thực vật xâm lấn mà không có bằng chứng về sự xâm nhập hoặc các triệu chứng cho đến khi xảy ra sự phá vỡ hàng rào mô hoặc hệ thống miễn dịch của vật chủ.
Viêm phổi do nấm chiếm một phần nhỏ trong viêm phổi và Candida chiếm tỉ lệ 70-90% là tác nhân thường gặp nhất gây nhiễm nấm xâm lấn. Nấm Candida có thể thường trú trong cơ thể mà không gây bệnh hoặc có thể là tác nhân gây bệnh, đặc biệt trên các cơ thể suy giảm miễn dịch. Mặc dù điều trị thuốc kháng nấm thích hợp giúp kiểm soát nhiễm nấm Candida xâm lấn và cải thiện tiên lượng, tuy nhiên chẩn đoán sớm nhiễm nấm xâm lấn vẫn còn là thách thức. Để điều trị nấm thành công cần chọn lựa thuốc kháng nấm hiệu quả.
Vì viêm phổi do nấm có xu hướng phát triển ở những người có hệ miễn dịch đã suy yếu nên việc điều trị có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, có những loại thuốc chống nấm được sử dụng để chống lại loại nhiễm trùng này, itraconazole thường được chỉ định nhất.
Hỏi đáp (0 bình luận)