Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng. Không dùng quá 720 mg Ginkgo biloba một ngày.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Trẻ em
Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Tác dụng phụ của Ginkgo biloba
Thường gặp
Không có tài liệu.
Ít gặp
Không có tài liệu.
Hiếm gặp
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, nhức đầu hoặc tác dụng ngoài da do dị ứng (mẩn đỏ, sưng, ngứa)
Rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ.
Đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Không xác định tần suất
Chảy máu các cơ quan nội tạng riêng lẻ đã được báo cáo.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Ginkgo biloba
Lưu ý chung
Trước khi khởi đầu trị liệu với ginkgo biloba, cần xác định rõ là các triệu chứng bệnh lý mắc phải này không dựa trên một bệnh sẵn có cần đến trị liệu đặc hiệu.
Chóng mặt và ù tai thường xây ra luôn cần được thầy thuốc tìm hiểu để làm sáng tỏ. Trong trường hợp đột ngột suy giảm thính giác hoặc bị điếc, cần đến khám bác sĩ ngay.
Không dùng ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế để điều trị bất kỳ bệnh chứng nào sau đây:
Bất kỳ loại nhiễm trùng nào (bao gồm HIV, sốt rét, hoặc bệnh lao).
Điều trị khẩn cấp bao gồm súc dạ dày, dùng thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Dược Lực Học (Cơ chế tác động)
Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiều cầu (PAF): Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF ở trên màng và ức chế sự kết tập tiếu cầu gây bởi PAF. Ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây ra bởi PAF.
Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biến học. Ginkgo biloba làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxi bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamin.
Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacyclin và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội sinh (EDRF). Bằng cách giảm sự kết tập hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tốn thương do giảm oxi.
Sự thu dọn các gốc oxi hóa tự do: Các gốc oxi hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thoái hóa, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc oxi hóa tự do. Vì vậy, nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.
Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyến hóa não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giảm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm oxi. Ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hóa não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân băng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tổn thương tế bào.
Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrin trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Ginkgo biloba cũng làm tăng sự hồi phục norepinephrin ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.
Dược Động Học
Hấp thu
Khoảng 60% dịch chiết ginkgo biloba đuợc hấp thu ở đường tiêu hóa trên.
Phân bố
Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ.
Chuyển hóa
Không bị phân giải trong cơ thể.
Thải trừ
Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.
Tương Tác Thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Không loại trừ khả năng tương tác với thuốc chống đông máu.
Không dùng ginkgo biloba với thuốc điều trị đau nhức aspirin, thuốc ngừa tai biến não ticlid, persantin.
Không dùng phối hợp ginkgo biloba với thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chỉ huyết.
Không dùng cùng thuốc chống động kinh valproat.
Tương tác với thực phẩm
Tránh sử dụng ginkgo biloba cùng với các loại thảo dược / thực phẩm chức năng khác cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu như: ớt, đinh hương, đan sâm, tỏi, gừng, dẻ ngựa, nhân sâm, bạch dương, cỏ ba lá đỏ, bột nghệ, và liễu.
Tránh sử dụng ginkgo biloba cùng với các loại thảo dược/thực phẩm chức năng khác có thể làm tăng nguy cơ co giật, bao gồm EDTA, axit folic, GBL (gamma butyrolactone), GHB (gamma hydroxybutyrate), glutamine, dầu hyssop, cây bách xù, L-carnitine (levocarnitine), melatonin, hương thảo, cây xô thơm, cây ngải cứu và những loại khác.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh
hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có
thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê
toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.