Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Minocycline (Minocyclin)
Loại thuốc
Kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Minocycline chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Minocycline là một kháng sinh có phổ tác dụng và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin, nhưng minocycline còn có tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, các chủng Streptococci, Neisseria meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Heamophylus, Nocardia, nhiều trực khuẩn ruột, một vài loại Mycobacteria, trong đó có M. leprae.
Cơ chế tác dụng: Gắn vào vị trí 30S của ribosom và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, do đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo cơ chế ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t-RNA.
Minocycline được hấp thu nhanh qua đường uống, khoảng 90 - 100% liều uống được hấp thu khi uống lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1 - 4 giờ, trung bình 2,4 giờ.
Minocycline gắn với protein huyết tương khoảng 70 - 75%, khuếch tán tốt vào các mô và dịch trong cơ thể như: Amidan, phế quản, phổi, tuyến tiền liệt, mật, đường mật, gan, đường sinh dục nữ, cơ, thận - đường tiết niệu cũng như trong nước bọt, nước mắt và đờm với nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng các cơ quan này. Vd là 0,14 - 0,70 lít/kg.
Thuốc được chuyển hóa một phần ở gan thành khoảng 6 chất chuyển hóa không hoạt tính, nhưng chất chuyển hóa chính là 9-hydroxyminocycline.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 4 - 19% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 20 - 34% được thải trừ qua phân trong vòng 72 giờ ở dạng thuốc còn hoạt tính. Thời gian bán thải minocycline là 11 - 26 giờ ở người có chức năng thận bình thường.
Uống thuốc cùng với sữa hoặc sản phẩm từ sữa, sản phẩm chứa sắt, calci có thể làm giảm hấp thu minocycline. Minocycline cũng làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi và kẽm trong thức ăn.
Thuốc Minocycline chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Dùng Minocycline điều trị các nhiễm trùng liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ. Có thể chia nhỏ liều: Ban đầu 100 - 200 mg, sau đó 50 mg/lần, 4 lần/ngày.
Liều điều trị trong một số trường hợp cụ thể:
Điều trị trứng cá: 50 mg/ lần, 2 - 3 lần/ngày. Có thể dùng dạng minocycline giải phóng kéo dài 1 lần/ngày: 45 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng 45 - 49 kg); 90 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng 60 - 90 kg) hoặc 135 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng > 90 kg).
Nhiễm Chlamydia hoặc Ureaplasma urealyticum: 100 mg/12 giờ trong thời gian ít nhất là 7 ngày.
Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ trong ít nhất 5 ngày.
Viêm niệu đạo do lậu cầu: 100 mg/12 giờ trong 5 ngày.
Nhiễm Neisseria meningitidis không triệu chứng: 100 mg/12 giờ trong 5 ngày.
Nhiễm trùng do các vi khuẩn họ Nocardia: Liều thông thường minocycline phối hợp với sulfonamid trong vòng 12 - 18 tháng.
Điều trị làm xơ màng phổi trong tràn dịch màng phổi do u màng phổi: Pha 300 mg minocycline với 50 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% và bơm nhỏ giọt qua ống thông vào khoang màng phổi, sau đó kẹp ống lại và cuối cùng tháo dịch ra.
Viêm khớp dạng thấp: 100 mg/12 giờ trong 1 - 3 tháng.
Giang mai: 100 mg/12 giờ trong 10 - 15 ngày.
Nhiễm phẩy khuẩn tả: Liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ trong thời gian 48 - 72 giờ.
Điều trị nhiễm trùng quanh răng: Bơm minocycline dạng gel giải phóng chậm 2% vào túi lợi.
Trẻ em
Trẻ em > 8 tuổi: Liều ban đầu 4 mg/kg, sau đó 2 mg/kg/12 giờ.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Nên thận trọng.
Suy thận: Ở những mức độ suy thận nhẹ hơn, có thể phải giảm liều và theo dõi chức năng thận.
Thận trọng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Uống Minocycline với nhiều nước ở tư thế đứng hoặc ngồi để làm giảm nguy cơ kích ứng hoặc loét thực quản.
Viên nén Minocycline cần uống xa bữa ăn (1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn); dạng viên nang, viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài có thể uống được cùng bữa ăn.
Viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài phải nuốt cả viên, không được nhai, cắn hoặc bẻ viên thuốc. Các thuốc kháng acid, thuốc bổ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng có chứa magnesi và cholestyramin phải uống xa thời điểm uống minocycline 2 giờ.
Các tác dụng phụ dưới đây của chế phẩm dạng viên uống. Dạng dùng ngoài da xem thêm tại tờ hướng dẫn dử dụng thuốc của chế phẩm đó.
Chóng mặt (choáng váng).
Sốt.
Minocycline có thể gây ra xỉn màu men răng nếu sử dụng trong thai kỳ thứ hai và thai kỳ thứ ba. Nói chung minocycline độc với thai nhi, không dùng cho phụ nữ mang thai.
Minocycline vào sữa mẹ, khuyến cáo không cho trẻ bú khi người mẹ điều trị bằng Minocycline.
Nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, ù tai và chóng mặt (phổ biến hơn ở phụ nữ) và hiếm khi xảy ra suy giảm thính lực khi dùng Minocycline. Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy cơ có thể xảy ra khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình điều trị.
Quá liều và độc tính
Biểu hiện của nhiễm độc gan, chóng mặt, buồn nôn và nôn là những tác dụng phụ thường thấy nhất khi dùng quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có điều trị đặc hiệu. Ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Điều trị triệu chứng bằng rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Minocycline không bị loại bỏ với số lượng đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Lọc máu ngoài thận không có hiệu quả.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Minocycline
1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/654/smpc
Ngày cập nhật: 25/7/2021