Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Minocycline

Minocycline: Kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Minocycline (Minocyclin)

Loại thuốc

Kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang 50 mg, 75 mg, 100 mg. Viên nang pellet: 50 mg.
  • Viên nén bao phim: 50 mg, 75 mg, 100 mg. Gel giải phóng chậm: 2%.

Chỉ định

Minocycline chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị các nhiễm trùng do các vi khuẩn gram dương hoặc gram âm nhạy cảm.
  • Điều trị bổ trợ bệnh trứng cá có nhiễm trùng không đáp ứng với tetracyclin, erythromycin.
  • Viêm niệu đạo không do lậu cầu (Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum).
  • Người lành mang Neisseria meningitidis không triệu chứng.
  • Bệnh lậu và nhiễm trùng phối hợp.
  • Giang mai: Điều trị thay thế penicilin ở người lớn, trẻ > 8 tuổi, phụ nữ không mang thai bị dị ứng penicilin.
  • Các bệnh do trực khuẩn họ Mycobacteria: Bệnh phong ở người lớn thể nhiều vi khuẩn không dùng được rifampicin do dị ứng hoặc nhiễm vi khuẩn kháng rifampicin, hoặc không dung nạp clofazimin. Bệnh phong ở trẻ em thể ít vi khuẩn đơn tổn thương.
  • Bệnh nhiễm trùng da do M. marinum.
  • Bệnh tả;
  • Nhiễm trùng do các vi khuẩn họ Nocardia.
  • Viêm khớp dạng thấp và bơm vào màng phổi làm xơ màng phổi trong trường hợp tràn dịch màng phổi do khối u di căn.
  • Minocycline dạng bào chế giải phóng kéo dài chỉ dùng điều trị bệnh trứng cá không có mụn bọc mức độ trung bình và nặng.
  • Minocyline dạng gel 2% giải phóng chậm dùng bơm vào túi lợi để điều trị nhiễm trùng quanh răng.

Dược lực học

Minocycline là một kháng sinh có phổ tác dụng và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin, nhưng minocycline còn có tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, các chủng Streptococci, Neisseria meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Heamophylus, Nocardia, nhiều trực khuẩn ruột, một vài loại Mycobacteria, trong đó có M. leprae.

Cơ chế tác dụng: Gắn vào vị trí 30S của ribosom và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, do đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo cơ chế ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t-RNA.

Động lực học

Hấp thu

Minocycline được hấp thu nhanh qua đường uống, khoảng 90 - 100% liều uống được hấp thu khi uống lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1 - 4 giờ, trung bình 2,4 giờ.

Phân bố

Minocycline gắn với protein huyết tương khoảng 70 - 75%, khuếch tán tốt vào các mô và dịch trong cơ thể như: Amidan, phế quản, phổi, tuyến tiền liệt, mật, đường mật, gan, đường sinh dục nữ, cơ, thận - đường tiết niệu cũng như trong nước bọt, nước mắt và đờm với nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng các cơ quan này. Vd là 0,14 - 0,70 lít/kg.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa một phần ở gan thành khoảng 6 chất chuyển hóa không hoạt tính, nhưng chất chuyển hóa chính là 9-hydroxyminocycline.

Thải trừ

Ở người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 4 - 19% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 20 - 34% được thải trừ qua phân trong vòng 72 giờ ở dạng thuốc còn hoạt tính. Thời gian bán thải minocycline là 11 - 26 giờ ở người có chức năng thận bình thường.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Tránh sử dụng cùng với dẫn chất Acid retinoic.
  • Minocycline làm ức chế hoạt động của prothrombin huyết tương, cần giảm liều các thuốc chống đông ở bệnh nhân đang dùng minocycline.
  • Tác dụng kìm khuẩn của monocycline làm giảm tác dụng diệt khuẩn của penicilin, do đó tránh phối hợp 2 thuốc này.
  • Hấp thu minocycline giảm do các thuốc kháng acid chứa calci, magnesi, kẽm và các chế phẩm chứa sắt, didanosin.
  • Minocycline có thể làm tăng tác dụng/độc tính của các chất ức chế thần kinh cơ, methoxyfluran, dẫn chất acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K.
  • Minocycline có thể làm giảm tác dụng của penicilin, vắc xin thương hàn, làm thất bại phương pháp tránh thai bằng thuốc. Các thuốc có thể làm giảm tác dụng của minocycline là antacid, bismuth, sắt, quinacrin, muối kẽm.
  • Dùng chung thuốc lợi tiểu có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc thận do suy giảm thể tích.

Tương tác với thực phẩm

Uống thuốc cùng với sữa hoặc sản phẩm từ sữa, sản phẩm chứa sắt, calci có thể làm giảm hấp thu minocycline. Minocycline cũng làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi và kẽm trong thức ăn.

Chống chỉ định

Thuốc Minocycline chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với Minocycline, các tetracyclin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không sử dụng cho trẻ em < 8 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Dùng Minocycline điều trị các nhiễm trùng liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ. Có thể chia nhỏ liều: Ban đầu 100 - 200 mg, sau đó 50 mg/lần, 4 lần/ngày.

Liều điều trị trong một số trường hợp cụ thể:

Điều trị trứng cá: 50 mg/ lần, 2 - 3 lần/ngày. Có thể dùng dạng minocycline giải phóng kéo dài 1 lần/ngày: 45 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng 45 - 49 kg); 90 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng 60 - 90 kg) hoặc 135 mg/ngày (cho bệnh nhân cân nặng > 90 kg).

Nhiễm Chlamydia hoặc Ureaplasma urealyticum: 100 mg/12 giờ trong thời gian ít nhất là 7 ngày.

Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ trong ít nhất 5 ngày.

Viêm niệu đạo do lậu cầu: 100 mg/12 giờ trong 5 ngày.

Nhiễm Neisseria meningitidis không triệu chứng: 100 mg/12 giờ trong 5 ngày.

Nhiễm trùng do các vi khuẩn họ Nocardia: Liều thông thường minocycline phối hợp với sulfonamid trong vòng 12 - 18 tháng.

Điều trị làm xơ màng phổi trong tràn dịch màng phổi do u màng phổi: Pha 300 mg minocycline với 50 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% và bơm nhỏ giọt qua ống thông vào khoang màng phổi, sau đó kẹp ống lại và cuối cùng tháo dịch ra.

Viêm khớp dạng thấp: 100 mg/12 giờ trong 1 - 3 tháng.

Giang mai: 100 mg/12 giờ trong 10 - 15 ngày.

Nhiễm phẩy khuẩn tả: Liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ trong thời gian 48 - 72 giờ.

Bệnh phong:

  • Thể phong nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng rifampicin: Minocycline 100 mg/ngày phối hợp với các thuốc điều trị phong khác (clofazimin 50 mg/ngày, ofloxacin 400 mg/ngày) trong 6 tháng tấn công, tiếp theo 18 tháng duy trì bằng minocycline 100 mg/ngày và clofazimin 50 mg/ngày.
  • Đối với thể phong nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng clofazimin: Minocycline 100 mg/ lần/tháng phối hợp với ofloxacin 400 mg/lần/tháng và rifampicin 600 mg/lần/tháng trong 24 tháng. Thể phong ít vi khuẩn đơn tổn thương: 1 liều duy nhất rifampicin 60 mg, ofloxacin 400 mg và minocycline 100 mg.

Điều trị nhiễm trùng quanh răng: Bơm minocycline dạng gel giải phóng chậm 2% vào túi lợi.

Trẻ em

Trẻ em > 8 tuổi: Liều ban đầu 4 mg/kg, sau đó 2 mg/kg/12 giờ.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Nên thận trọng.

Suy thận: Ở những mức độ suy thận nhẹ hơn, có thể phải giảm liều và theo dõi chức năng thận.

Thận trọng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Cách dùng

Uống Minocycline với nhiều nước ở tư thế đứng hoặc ngồi để làm giảm nguy cơ kích ứng hoặc loét thực quản.

Viên nén Minocycline cần uống xa bữa ăn (1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn); dạng viên nang, viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài có thể uống được cùng bữa ăn.

Viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài phải nuốt cả viên, không được nhai, cắn hoặc bẻ viên thuốc. Các thuốc kháng acid, thuốc bổ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng có chứa magnesi và cholestyramin phải uống xa thời điểm uống minocycline 2 giờ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ dưới đây của chế phẩm dạng viên uống. Dạng dùng ngoài da xem thêm tại tờ hướng dẫn dử dụng thuốc của chế phẩm đó.

Thường gặp

Chóng mặt (choáng váng).

Ít gặp

Sốt.

Hiếm gặp

  • Nhiễm nấm Candida ở miệng và hậu môn sinh dục, viêm âm hộ.
  • Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mao mạch. Tăng áp lực nội so lành tính (hội chứng giả u não), chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, giảm cảm giác, thay đổi tâm trạng, co giật, buồn ngủ, mất thăng bằng.
  • Rụng tóc, phù mạch, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, mày đay, mẩn đỏ, mẩn ngứa, viêm da bong vảy, móng sậm màu, nhạy cảm với ánh sáng, sạm da và niêm mạc, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
  • Suy giáp.
  • Chán ăn, ăn không ngon, thiểu sản men răng, tiêu chảy, nôn, viêm ruột, loét thực quản, viêm thực quản, viêm niêm mạc miệng, nôn, viêm tụy, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh Clostridium difficile.
  • Viêm quy đầu, viêm niệu đạo.
  • Giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa acid, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm các dòng tế bào máu.
  • Tăng transaminase, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin huyết, tắc mật, vàng da.
  • Viêm khớp, đau khớp, cứng khớp, giảm cảm giác, rối loạn phát triển xương và răng.
  • Nhìn mờ.
  • Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết, viêm thận kẽ. Hen, co thắt phế quản, ho, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.
  • Điều trị dài ngày Minocycline có thể dẫn tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm gan tự miễn, viêm mao mạch, bệnh huyết thanh.
  • Phản vệ, thiểu sản men răng, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Theo dõi các thông số về nitơ phi protein trong máu và Clcr trong quá trình điều trị cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Có thể hiệu chỉnh liều bằng giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.
  • Minocycline có thể gây xỉn màu men răng ở những người răng đang trong thời kỳ phát triển.
  • Các tác dụng phụ ở hệ thần kinh trung ương do minocylin có tần suất cao hơn so với các tetracyclin khác.
  • Minocycline có thể gây tăng sắc tố ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.
  • Nếu phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra, bệnh nhân nên được cảnh báo để tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo và ngừng điều trị khi có dấu hiệu khó chịu trên da đầu tiên.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Minocycline có thể gây ra xỉn màu men răng nếu sử dụng trong thai kỳ thứ hai và thai kỳ thứ ba. Nói chung minocycline độc với thai nhi, không dùng cho phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Minocycline vào sữa mẹ, khuyến cáo không cho trẻ bú khi người mẹ điều trị bằng Minocycline.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, ù tai và chóng mặt (phổ biến hơn ở phụ nữ) và hiếm khi xảy ra suy giảm thính lực khi dùng Minocycline. Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy cơ có thể xảy ra khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình điều trị.

Quá liều

Quá liều Minocycline và xử trí

Quá liều và độc tính

Biểu hiện của nhiễm độc gan, chóng mặt, buồn nôn và nôn là những tác dụng phụ thường thấy nhất khi dùng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có điều trị đặc hiệu. Ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Điều trị triệu chứng bằng rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Minocycline không bị loại bỏ với số lượng đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Lọc máu ngoài thận không có hiệu quả.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo