Dấu hiệu sinh tồn là gì? Các chỉ số và cách đo dấu hiệu sinh tồn bạn cần biết
Ngày 29/02/2024
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Dấu hiệu sinh tồn là các dấu hiệu quan trọng thể hiện các chức năng sống cơ bản của cơ thể con người. Dấu hiệu sinh tồn bao gồm các thông số chính như nhiệt độ cơ thể, huyết áp, nhịp tim và nhịp thở. Phạm vi bình thường của những dấu hiệu này thay đổi tùy theo độ tuổi, chỉ số BMI và một số yếu tố khác. Dấu hiệu sinh tồn giúp phát hiện hoặc theo dõi các vấn đề về sức khỏe và kiểm tra y tế.
Dấu hiệu sinh tồn là các dấu hiệu cơ bản cho thấy cơ thể bạn đang sống. Các dấu hiệu sinh tồn thường là một phần của quá trình kiểm tra sức khỏe hoặc trong những trường hợp cấp cứu.
Dấu hiệu sinh tồn là gì?
Dấu hiệu sinh tồn (còn được gọi là sinh hiệu - Vital signs) là một nhóm gồm 4 - 6 dấu hiệu cho biết trạng thái sống còn (hoặc duy trì sự sống) của cơ thể người. Thông thường, có 4 dấu hiệu sinh tồn chủ yếu là mạch (nhịp tim), nhiệt độ cơ thể, huyết áp và nhịp thở. Ngoài 4 dấu hiệu trên, nhiều bác sĩ còn đề cập tới dấu hiệu sinh tồn thứ 5 đó là chỉ số bão hòa oxy ở trong máu (SpO2).
Các dấu hiệu sinh tồn duy trì ở giá trị nhất định để duy trì sự sống của con người. Các dấu hiệu này rất quan trọng vì chúng cung cấp thông tin về mối nguy tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc cho thấy tiến trình hồi phục của bệnh nhân. Nếu nó thay đổi và vượt khỏi ngưỡng bình thường sẽ làm mất cân bằng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, có thể dẫn đến tử vong.
Các chỉ số, dấu hiệu sinh tồn của cơ thể người
Dấu hiệu sinh tồn của một người thay đổi theo cân nặng, giới tính, độ tuổi, sức khỏe tổng thể và điều kiện ngoại cảnh.
Dấu hiệu sinh tồn bình thường
Các dấu hiệu sinh tồn bình thường khác nhau tùy theo độ tuổi, chỉ số BMI, giới tính, sức khỏe tổng thể và các điều kiện ngoại cảnh,...
Nhiệt độ cơ thể: Con người là động vật hằng nhiệt, vì vậy nhiệt độ môi trường không ảnh hưởng nhiều tới nhiệt độ cơ thể. Bình thường, nhiệt độ trung tâm của cơ thể người ổn định quanh mức 37°C (từ 36.5°C đến 37.3°C).
Huyết áp: Huyết áp là áp lực của máu trên thành động mạch. Huyết áp bao gồm hai chỉ số là áp lực khi tim đập và bơm máu (huyết áp tâm thu) và khi trái tim nghỉ ngơi giữa các nhịp đập (huyết áp tâm trương). Chỉ số huyết áp bình thường ở người lớn là thấp hơn 120/80 và cao hơn 90/60.
Mạch: Mạch đập là sự nảy theo nhịp tim khi đặt tay lên động mạch nhờ sự đàn hồi của mạch máu. Vị trí xác định động mạch nằm ở cổ tay, vùng bẹn hoặc cổ,… Xung mạch bình thường của người trưởng thành khỏe mạnh dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút.
Nhịp thở: Nhịp thở (hay tốc độ hô hấp) là số lần thở trong một phút. Tốc độ này thường được đo bằng cách đếm số lần ngực phồng lên trong một phút của một người ở trạng thái nghỉ ngơi. Nhịp thở bình thường của người trưởng thành là 12 đến 18 nhịp mỗi phút.
Dấu hiệu sinh tồn bất thường
Các trường hợp dưới đây có thể cho thấy cơ thể đang có dấu hiệu sinh tồn bất thường:
Nhiệt độ cơ thể: Nhiệt độ cơ thể lên cao trên 37,5°C được coi là sốt, sốt nhẹ khi nhiệt độ cơ thể ở mức 37,5 - 38°C, sốt vừa khi thân nhiệt người bệnh ở mức 38°C - 39°C, sốt cao nếu bệnh nhân có nhiệt độ cơ thể từ 39 - 40°C và sốt quá cao nếu nhiệt độ cơ thể trên 40°C. Nhiệt độ cơ thể xuống dưới 36°C được coi là hạ thân nhiệt, thường gặp ở người già yếu, trẻ sinh non hoặc do bệnh lý rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng như bệnh tiểu đường, xơ gan, suy dinh dưỡng,...
Huyết áp: Huyết áp cao: Chỉ số huyết áp tâm thu trên 140mmHg, huyết áp tâm trương trên 90mmHg, gặp ở người mắc bệnh tim mạch, thận, nội tiết,... Huyết áp thấp: Chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, huyết áp tâm trương dưới 60mmHg, thường gặp ở bệnh nhân mất nước hoặc mất nhiều máu,... Huyết áp kẹt: Có hiệu suất giữ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không quá 20mmHg.
Mạch: Mạch nhanh trên 100 lần/phút gặp ở người bệnh nhiễm khuẩn, bệnh basedow hoặc dùng Atropin sulfat,... Mạch chậm dưới 60 lần/phút gặp ở người mắc bệnh tim, ngộ độc digitalis,...
Nhịp thở: Thở nhanh khi lao động, thể dục thể thao, trời nắng, xúc động hoặc sốt cao. Thở chậm khi thần kinh căng thẳng, tập luyện khí công, ý muốn của bản thân hoặc do chấn thương sọ não ức chế trung tâm hô hấp gây thở chậm. Khó thở và một vài chứng rối loạn nhịp thở.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn
Một số yếu tố ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn có thể kể đến như:
Yếu tố sinh lý: Liên quan đến giới tính, tuổi tác, thói quen tập luyện thể dục thể thao, tâm lý (sợ hãi, lo lắng, xúc động), tình trạng tăng thân nhiệt,...
Dùng thuốc: Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn như thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhạc tim, thuốc gây mê làm mạch chậm, thuốc giảm đau liều cao làm mạch tăng, thuốc giãn làm mạch chậm, thuốc kích thích,...
Yếu tố bệnh lý: Một số bệnh lý như bệnh về tim mạch, suy hô hấp, các trường hợp cấp cứu,...
Cách đo dấu hiệu sinh tồn
Khi đến thăm khám hoặc cấp cứu tại các bệnh viện, bạn có thể được đo dấu hiệu sinh tồn. Khi chăm sóc sức khỏe tại nhà, điều dưỡng viên cần hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh cách tự theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cơ bản, giúp họ có thể tự theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà.
Mục đích đo dấu hiệu sinh tồn
Đo dấu hiệu sinh tồn nhằm phục vụ các mục đích sau:
Kiểm tra, khám sức khỏe định kỳ.
Cung cấp thông tin phục vụ chẩn đoán bệnh.
Theo dõi tình trạng bệnh, diễn biến bệnh, theo dõi điều trị, chăm sóc, phát hiện biến chứng bệnh.
Kết luận sự sống còn của bệnh nhân.
Chỉ định đo dấu hiệu sinh tồn
Bạn có thể được chỉ định đo dấu hiệu sinh tồn trong các trường hợp sau:
Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Khi người bệnh mới nhập viện, khi chuyển khoa, xuất viện.
Khi người bệnh đang nằm viện.
Khi có chỉ định của bác sĩ.
Bàn giao bệnh nhân giữa các ca trực.
Bệnh nhân có những thay đổi về thể chất: Hôn mê, lú lẫn, đau, đi ngoài,...
Người bệnh trước và sau phẫu thuật, làm một số thủ thuật như truyền, chọc dịch,...
Trước và sau khi dùng một số loại thuốc ảnh hưởng tới hô hấp, tim mạch, kiểm soát thân nhiệt như thuốc an thần, giảm đau, trợ tim.
Những trường hợp cần được đánh giá về chức năng tuần hoàn, hô hấp như truyền dịch, truyền máu, chọc dò tủy sống, chọc dò màng phổi, chạy thận nhân tạo,...
Quy tắc đo dấu hiệu sinh tồn
Khi đo dấu hiệu sinh tồn, cần tuân thủ các quy tắc sau:
Đối với người đang nằm viện: Theo dõi 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều (kể cả người bệnh có dấu hiệu sinh tồn ổn định). Theo dõi nhiều lần hơn nếu tình trạng của người bệnh nặng, tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Kiểm tra các dụng cụ đo trước khi đo.
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi tại giường 10 - 15 phút trước khi đo.
Không thực hiện các thủ thuật khác trong khi đo dấu hiệu sinh tồn.
Báo cho bác sĩ nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường khi đo.
Ghi chép kết quả trung thực và chính xác.
Những công việc cần làm khi đo dấu hiệu sinh tồn
Để đo một số dấu hiệu sinh tồn, thực hiện như sau:
Đo nhiệt độ: Đo thân nhiệt ở miệng, nách và hậu môn theo đúng hướng dẫn.
Đếm mạch: Bằng cách bắt mạch theo đúng quy trình chuẩn, đếm mạch trong 30 giây nếu mạch đều hoặc 1 phút nếu mạch không đều.
Đếm nhịp thở: Đặt tay như khi bắt mạch, đếm trong vòng 1 phút.
Đo huyết áp: Đo trên cánh tay hoặc đùi bệnh nhân.
Trên đây là những thông tin chúng tôi cung cấp đến bạn về dấu hiệu sinh tồn cũng như các chỉ số sinh tồn và cách đo dấu hiệu sinh tồn. Dấu hiệu sinh tồn cần được đánh giá khi người bệnh đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế và khi chăm sóc sức khỏe tại nhà.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.