Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế

Ngày 15/04/2024
Kích thước chữ

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của hàng triệu người trên khắp thế giới. Để giúp bệnh nhân điều trị và quản lý tình trạng này một cách hiệu quả, Bộ Y tế đã phát triển và cập nhật các phác đồ điều trị tiên tiến. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế.

Nếu bạn đang quan tâm đến các thông tin liên quan đến phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin tổng quan về bệnh lý viêm khớp dạng thấp và phác đồ điều trị bệnh lý của Bộ Y tế, giúp bạn hiểu rõ về phương pháp điều trị bệnh lý này.

Tổng quan về viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là gì?

Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh mạn tính gây viêm khắp cơ thể và thường biểu hiện đau ở khớp. Nếu không được điều trị, RA có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho khớp, mô xung quanh và dẫn đến các vấn đề về tim, phổi hoặc hệ thần kinh.

phac-do-dieu-tri-viem-khop-dang-thap-bo-y-te 1
Viêm khớp dạng thấp là gì?

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân cụ thể của căn bệnh này vẫn chưa được biết rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống có thể thay đổi được (như hút thuốc, béo phì) và không thể thay đổi được (như di truyền, giới tính nữ, tuổi tác) đã được xác định.

phac-do-dieu-tri-viem-khop-dang-thap-bo-y-te 2
Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ

Dấu hiệu và triệu chứng phổ biến

Viêm khớp dạng thấp gây sưng đau ở một hoặc nhiều khớp, có thể xảy ra tại hầu hết các khớp, nhưng phổ biến nhất là ở các khớp nhỏ của bàn tay, cổ tay, bàn chân.

Các dấu hiệu và triệu chứng sớm bao gồm:

  • Đau và cứng khớp;
  • Sưng hoặc đỏ ở một hoặc nhiều khớp, thường ở dạng đối xứng (ví dụ: Cả hai tay hoặc cả hai chân).

Các triệu chứng có thể trầm trọng hơn theo thời gian và lan sang nhiều khớp hơn bao gồm đầu gối, khuỷu tay hoặc vai. Viêm khớp dạng thấp có thể gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động hàng ngày như viết, cầm đồ vật bằng tay, đi bộ, leo cầu thang. Những người bị viêm khớp dạng thấp thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu nói chung (ví dụ: Sốt, chất lượng giấc ngủ kém, chán ăn), ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng trầm cảm.

Phương pháp chẩn đoán viêm khớp dạng thấp

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010)

Tiêu chuẩn được áp dụng cho các trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm, các khớp viêm dưới 6 tuần và thể ít khớp. Trong một số trường hợp cần lưu ý theo dõi đánh giá chẩn đoán vì đó có thể là biểu hiện sớm của một số bệnh lý khác ngoài viêm khớp dạng thấp.

phac-do-dieu-tri-viem-khop-dang-thap-bo-y-te 3
Tiêu chuẩn chẩn đoán của ACR/EULAR 2010

Đối tượng áp dụng:

  • Bệnh nhân có ít nhất một khớp được xác định viêm màng hoạt dịch trên lâm sàng.
  • Tình trạng viêm màng hoạt dịch không do các bệnh lý khác.

Chẩn đoán xác định qua 4 tiêu chuẩn khi tổng điểm ≥ 6 (điểm):

Tiêu chuẩn 1: Biểu hiện tại khớp

  • 1 khớp lớn (0 điểm).
  • 2 - 10 khớp lớn (1 điểm).
  • 1 - 3 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện tại các khớp lớn) (2 điểm).
  • 4 - 10 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện tại các khớp lớn) (3 điểm).
  • > 10 khớp (ít nhất phải có 1 khớp nhỏ) (5 điểm).

Tiêu chuẩn 2: Huyết thanh (ít nhất thực hiện một xét nghiệm)

  • RF âm tính và Anti CCP âm tính (0 điểm).
  • RF dương tính thấp* hoặc Anti CCP dương tính thấp* (2 điểm).
  • RF dương tính cao* hoặc Anti CCP dương tính cao* (3 điểm).

Tiêu chuẩn 3: Các yếu tố phản ứng pha cấp (ít nhất thực hiện một xét nghiệm)

  • CRP bình thường và Tốc độ lắng máu bình thường (0 điểm).
  • CRP tăng hoặc Tốc độ lắng máu tăng (1 điểm).
  • Tiêu chuẩn 4: Thời gian biểu hiện các triệu chứng < 6 tuần (0 điểm), ≥ 6 tuần (1 điểm).

Ghi chú:

* Dương tính thấp khi ≤ 3 lần giới hạn cao của bình thường.

* Dương tính cao khi > 3 lần giới hạn cao của bình thường.

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987

Tiêu chuẩn được áp dụng cho trường hợp bệnh có thời gian diễn tiến viêm khớp trên 6 tuần và biểu hiện ở nhiều khớp.

Các tiêu chuẩn của chuẩn đoán:

  • Tiêu chuẩn 1: Tình trạng cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn 1 giờ.
  • Tiêu chuẩn 2: Viêm khớp đối xứng.
  • Tiêu chuẩn 3: Viêm ít nhất ở 3 nhóm khớp - Sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong 14 nhóm khớp (kể cả hai bên): Khớp bàn ngón chân, khớp cổ chân, khớp gối, khớp khuỷu, khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay.
  • Tiêu chuẩn 4: Viêm các khớp ở bàn tay: Tình trạng sưng ở một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
  • Tiêu chuẩn 5: Hạt dưới da.
  • Tiêu chuẩn 6: Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
  • Tiêu chuẩn 7: Dấu hiệu Xquang điển hình của viêm khớp dạng thấp: Hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương khi chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương.

Chẩn đoán xác định khi người bệnh có ≥ 4 tiêu chuẩn. Triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1 - 4) cần có thời gian diễn biến ≥ 6 tuần và được xác định bởi bác sĩ.

Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp ban hành năm 2014 của Bộ Y tế, viêm khớp dạng thấp được hướng dẫn điều trị như sau:

Nguyên tắc điều trị

Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên thông qua các nhóm thuốc điều trị cơ bản (nhóm thuốc DMARDs kinh điển, ví dụ: Methotrexate, sulfasalazine,…) hỗ trợ ổn định bệnh, điều trị kéo dài và nhóm thuốc sinh học (nhóm thuốc DMARDs sinh học, ví dụ: Kháng TNF α, kháng Interleukin 6,…) khi kháng điều trị với nhóm thuốc DMARDs kinh điển hoặc thể nặng hoặc có tiên lượng nặng.

phac-do-dieu-tri-viem-khop-dang-thap-bo-y-te 4
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế

Phương pháp điều trị

Điều trị triệu chứng: Với mục đích giảm đau, cải thiện triệu chứng viêm, duy trì khả năng vận động.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs):

  • Các thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc COX2.
  • Celecoxib: 200mg, uống 1 đến 2 lần mỗi ngày
  • Hoặc Meloxicam: 15 mg, uống (hoặc tiêm bắp) một lần mỗi ngày. 
  • Hoặc Etoricoxib: 60 - 90 mg, uống một lần mỗi ngày.
  • Các thuốc kháng viêm ức chế không chọn lọc.
  • Diclofenac 75mg uống (hoặc tiêm bắp) 2 lần/ngày từ 3 - 7 ngày. Sau đó, sử dụng liều 50mg, uống 2 - 3 lần/ngày trong 4 - 6 tuần. 
  • Brexin (piroxicam + cyclodextrin) 20mg, uống mỗi ngày.
  • Hoặc các thuốc cùng nhóm (liều tương đương).

Lưu ý: Cần theo dõi chức năng thận và bảo vệ dạ dày bằng các thuốc ức chế bơm proton khi sử dụng cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (lớn tuổi, tiền sử loét dạ dày,…).

Đối với Corticosteroids (Prednisolone, Prednisone, Methylprednisolone):

Sử dụng ngắn hạn trong thời gian chờ các thuốc điều trị cơ bản có tác dụng hoặc chỉ định trong các đợt tiến triển.

  • Thể vừa: Methylprednisolon 16 - 32 mg (hoặc tương đương), uống mỗi ngày (8 giờ sáng) và sau ăn.
  • Thể nặng: 40 mg methylprednisolon tĩnh mạch mỗi ngày.
  • Thể tiến triển cấp, nặng, đe doạ tính mạng (viêm mạch máu, biểu hiện ngoài khớp nặng): Bắt đầu từ 500 - 1000 mg methylprednisolon truyền tĩnh mạch trong 30 - 45 phút/ngày, điều trị 3 ngày liên tục. Sau đó, chuyển về liều thông thường. Liệu trình này có thể lặp lại mỗi tháng (nếu cần).

Sử dụng dài hạn trong trường hợp bệnh nhân nặng, phụ thuộc corticoid hoặc suy thượng thận do dùng corticoid kéo dài.

  • Bắt đầu: 20mg, uống mỗi ngày (8 giờ sáng).
  • Khi đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm: Giảm liều và duy trì liều 5 - 8 mg hằng ngày hoặc cách ngày (liều thấp nhất) hoặc ngừng sử dụng khi điều trị cơ bản có hiệu lực (nếu có thể) sau 6 - 8 năm.
phac-do-dieu-tri-viem-khop-dang-thap-bo-y-te 5
Điều trị cơ bản bằng DMARDs giúp làm chậm tiến triển của bệnh

Điều trị cơ bản bằng DMARDs (Các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh): Mục đích là làm chậm hoặc ngừng tiến triển của bệnh hoặc trường hợp cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong quá trình điều trị.

Đối với thể mới mắc và thể thông thường: Các thuốc DMARDs kinh điển bao gồm:

  • Methotrexat: Khởi đầu với liều 10 mg một lần mỗi tuần. Tùy theo đáp ứng, có thể duy trì liều từ 7,5 - 15 mg mỗi tuần (liều tối đa là 20 mg/tuần).
  • Hoặc Sulfasalazine khởi đầu 500 mg/ ngày, tăng mỗi 500mg mỗi tuần, duy trì ở liều 1000mg x 2 lần mỗi ngày.
  • Nếu đơn trị liệu không hiệu quả: Phối hợp methotrexat và sulfasalazin (hoặc hydroxychloroquine).
  • Nếu phối hợp trên không hiệu quả: Phối hợp methotrexate, sulfasalazine và hydroxychloroquine.

Đối với thể nặng, kháng trị với các DMARDs kinh điển: Khi bệnh nhân không có đáp ứng sau 6 tháng điều trị và cần kết hợp với các thuốc DMARDs sinh học. Lưu ý, cần thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan thận, sàng lọc lao, viêm gan và đánh giá mức độ hoạt động bệnh trước khi sử dụng thuốc sinh học.

Phối hợp Methotrexate và tocilizumab (thuốc kháng Interleukin 6): Methotrexate 10 - 15 mg mỗi tuần và ocilvizumab 4 - 8 mg/kg cân nặng, tương đương 200 - 400 mg truyền tĩnh mạch một lần mỗi tháng. Hoặc phối hợp Methotrexate và thuốc kháng TNF-α:

  • Methotrexat 10 - 15 mg mỗi tuần và etanercept 50mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần.
  • Methotrexat 10 - 15 mg mỗi tuần và infliximab truyền tĩnh mạch 2 - 3mg/ kg mỗi 4 - 8 tuần.
  • Methotrexat 10 - 15 mg mỗi tuần và adalimumab 40mg tiêm dưới da 2 tuần một lần.
  • Methotrexat 10 - 15 mg mỗi tuần và golimumab 50mg tiêm dưới da mỗi tháng một lần.
  • Hoặc phối hợp Methotrexate và rituximab (thuốc kháng lympho B): Methotrexat 10 - 15 mg mỗi tuần và rituximab truyền tĩnh mạch 500 - 1000 mg x 2 lần, cách 2 tuần, có thể nhắc lại một hoặc hai liệu trình mỗi năm.

Sau 3 - 6 tháng điều trị, nếu thuốc sinh học thứ nhất không hiệu quả, có thể xem xét thuốc sinh học thứ hai, tương tự như vậy, có thể xem xét thuốc sinh học thứ ba khi sau 3 - 6 tháng, thuốc sinh học thứ hai không hiệu quả.

Bài viết đã cung cấp các thông tin về phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ Y tế. Qua bài viết, việc tuân thủ đúng phác đồ có thể giúp cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hãy luôn tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế, tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y Tế để đảm bảo điều trị hiệu quả nhất cho tình trạng viêm khớp dạng thấp của bạn.

Xem thêm:

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin