Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Trong đó, bệnh mạch vành là tình trạng các động mạch vành bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến tim. Thủ thuật đặt stent mạch vành là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh mạch vành. Thủ thuật này giúp mở rộng lòng động mạch vành bị hẹp, cải thiện lưu lượng máu đến tim và giảm các triệu chứng của bệnh.
Bệnh mạch vành là một trong những bệnh tim mạch nguy hiểm nhất, xảy ra khi các động mạch vành - những mạch máu cung cấp máu cho tim - bị hẹp hoặc tắc nghẽn bởi mảng xơ vữa. Tình trạng này có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim, biểu hiện bằng các triệu chứng như đau ngực, khó thở, mệt mỏi,... và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thậm chí tử vong. Để điều trị bệnh mạch vành, có nhiều phương pháp khác nhau như dùng thuốc hay phẫu thuật. Hiện nay thủ thuật đặt stent mạch vành là một phương pháp điều trị can thiệp ít xâm lấn, ngày càng được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao. Ngay sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ thuật đặt stent mạch vành.
Stent là một cuộn dây kim loại nhỏ được đặt trong động mạch hoặc tĩnh mạch để giữ cho nó mở. Stent thường được sử dụng để điều trị bệnh động mạch vành, là tình trạng các động mạch đưa máu đến tim bị hẹp lại.
Có hai loại stent chính: Stent bare-metal (BMS) và stent phủ thuốc (DES). BMS được làm bằng kim loại thép không gỉ, trong khi DES được phủ bằng thuốc giúp ngăn ngừa động mạch bị hẹp lại.
Stent kim loại trần (BMS) là một ống lưới nhỏ được làm từ dây kim loại mỏng, thường là thép không gỉ, được đặt vào động mạch hoặc tĩnh mạch bị hẹp để giúp nó mở. BMS là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh động mạch vành (CAD), tình trạng các động mạch dẫn máu đến tim bị thu hẹp do tích tụ mảng bám.
Hoạt động của stent kim loại trần (BMS): Trong một thủ thuật gọi là nong mạch vành qua da (PCI), một ống mỏng linh hoạt (ống thông) được đưa vào động mạch ở bẹn hoặc cánh tay và di chuyển đến vị trí bị hẹp. Sau đó, một bóng nhỏ được luồn qua ống thông đến vị trí bị hẹp. Bóng được thổi phồng lên để đẩy mảng bám vào thành động mạch, giúp mở rộng lòng mạch. Sau đó, stent kim loại trần được đặt vào vị trí và bóng xẹp xuống. Stent sẽ giữ cho động mạch hoặc tĩnh mạch được mở rộng.
Ưu điểm của stent kim loại trần (BMS):
Rủi ro của stent kim loại trần (BMS):
Stent phủ thuốc (DES) là một ống lưới nhỏ được làm từ dây kim loại mỏng, tương tự như stent kim loại trần (BMS), nhưng được phủ một lớp thuốc lên bề mặt. Lớp thuốc này giúp ngăn ngừa sự phát triển của mô sẹo bên trong stent, làm giảm nguy cơ tái hẹp (hẹp lại) động mạch hoặc tĩnh mạch sau khi đặt stent. Có hai loại stent phủ thuốc chính:
Hoạt động của stent phủ thuốc (DES): DES được đưa vào động mạch hoặc tĩnh mạch bằng cách sử dụng quy trình tương tự như stent kim loại trần (BMS). Sau khi đặt stent, thuốc sẽ được giải phóng từ từ vào thành mạch máu trong một thời gian nhất định, giúp ngăn ngừa sự phát triển của mô sẹo và giữ cho động mạch hoặc tĩnh mạch mở rộng.
Ưu điểm của stent phủ thuốc (DES):
Rủi ro của stent phủ thuốc (DES):
Việc đặt stent mạch vành là một quyết định y khoa được đưa ra dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, và thường được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau:
Chống chỉ định đặt stent:
Tuy ít xâm lấn hơn phẫu thuật bắc cầu, đặt stent mạch vành vẫn tiềm ẩn một số nguy cơ cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
Tái hẹp trong stent là tình trạng động mạch vành được điều trị bằng stent bị hẹp lại sau một thời gian. Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm: Tăng sinh mô, huyết khối, viêm. Theo thống kê: Tỷ lệ tái hẹp trong stent phủ thuốc là khoảng 5% và tỷ lệ tái hẹp trong stent thường là khoảng 10 - 20% sau 5 năm.
Sau khi tiến hành xong thủ thuật, bệnh nhân vẫn có thể gặp tình trạng xuất hiện các cục máu đông trong stent. Những cục máu đông này có nguy cơ gây nhồi máu cơ tim. Vì thế bạn cần sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu theo chỉ định của bác sĩ.
Thông thường, sau khi đặt stent mạch vành, bệnh nhân chỉ bị một vết bầm tím ở vùng đùi hoặc cánh tay nơi đặt ống; tuy nhiên, sẽ có trường hợp bị chảy máu nghiêm trọng xảy ra và có thể phải truyền máu hoặc phải thực hiện các phẫu thuật cầm máu.
Ngoài ra, có một số biến chứng ít gặp:
Trường hợp quá trình tiến hành đặt thủ thuật thành công, bệnh nhân sẽ được nghỉ ngơi và bác sĩ sẽ theo dõi tại giường bệnh và điều chỉnh thuốc sao cho phù hợp.
Bệnh nhân có thể làm việc bình thường sau 1 tuần kể từ đặt stent mạch vành. Việc nghỉ ngơi tránh làm việc quá sức, chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, uống đủ nước sẽ giúp bệnh nhân nhanh hồi phục hơn.
Hãy ngay lập tức liên hệ bác sĩ nếu gặp dấu hiệu bất thường nào dưới đây:
Đa số bệnh nhân cần phải dùng thuốc kết tập tiểu cầu kép ít nhất trong 1 năm. Sau 1 năm, bệnh nhân sẽ được tái khám và bác sĩ sẽ chỉ định những liệu pháp tiếp theo. Do đó trong thời gian sử dụng thuốc, bệnh nhân không được tự ý ngừng uống thuốc hay thay đổi thuốc.
Bài viết trên đã cung cấp những điều bạn nên biết về thủ thuật đặt stent mạch vành. Với vai trò quan trọng trong điều trị bệnh mạch vành và cấp cứu nhồi máu cơ tim, thủ thuật đặt stent mạch vành ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, bạn nên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường tim mạch, đặc biệt là ở những người có nguy cơ cao như người cao tuổi, người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, người có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, béo phì, ít vận động,...
Xem thêm:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.