Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Tìm hiểu phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế

Ngày 03/03/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế, cùng nhau khám phá những biện pháp và nguyên tắc chăm sóc sức khỏe để đối phó hiệu quả với căn bệnh này.

Khi đối mặt với các bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, việc tuân thủ phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế là vô cùng quan trọng. Trong nỗ lực kiểm soát và điều trị bệnh này, các biện pháp chính xác và kịp thời không chỉ giúp giảm thiểu sự lây lan của dịch bệnh mà còn bảo vệ sức khỏe của cộng đồng.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh tay chân miệng thường là do virus Coxsackie A16 và Enterovirus 71 (EV71). Trong đó, mặc dù EV71 ít phổ biến hơn, nhưng đa số các trường hợp mắc bệnh do chủng virus này gây ra thường có diễn biến nhanh chóng và gặp nhiều biến chứng nặng hơn.

Tìm hiểu phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế 1
Tay chân miệng chủ yếu do Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra

Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với các giọt bắn chứa virus được phát tán ra ngoài không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Do đó, các nơi đông người như nhà trẻ, trường học thường là nơi bùng phát mạnh của bệnh. Tiếp xúc với dịch tiết từ các phồng nước, nôn mửa, nước bọt hoặc phân của trẻ cũng là nguyên nhân lây nhiễm virus. Các chủng virus có thể tồn tại lâu trong môi trường, có thể sống đến 4 tuần trên vật dụng hàng ngày và chỉ bị tiêu diệt khi có 60 độ C trong 15 phút. Do đó, việc tiếp xúc với các vật dụng hàng ngày như đồ ăn, đồ uống, đồ chơi, tay nắm cửa, bàn ghế cũng có thể là nguồn lây nhiễm bệnh.

Tay chân miệng vẫn có thể tái nhiễm do bệnh có thể được gây ra bởi các chủng virus khác như Coxsackie A4-A7, A9, A10 hoặc Coxsackie B1-B3, B5.

Phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế

Sau đây là phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế bạn nên tham khảo:

Nguyên tắc điều trị

  • Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ tập trung vào điều trị hỗ trợ (không sử dụng kháng sinh khi không có biểu hiện nhiễm trùng).
  • Theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm và điều trị các biến chứng.
  • Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường tình trạng sức khỏe.
Tìm hiểu phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế 2
Phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế tùy vào mức độ mà có cách trị khác nhau

Điều trị cụ thể

Độ 1: Điều trị và theo dõi ngoại trú tại cơ sở y tế

  • Cung cấp dinh dưỡng phù hợp.
  • Sử dụng Paracetamol để hạ sốt.
  • Thực hiện vệ sinh răng miệng đúng cách.
  • Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi và tránh kích thích.
  • Tái khám định kỳ mỗi 1 - 2 ngày trong 8 - 10 ngày đầu của bệnh.
  • Tái khám ngay nếu có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như sốt cao, khó thở, giật mình, nôn nhiều và các biểu hiện khác.

Độ 2: Điều trị tại bệnh viện

Độ 2a

Áp dụng cùng phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế như ở độ 1. Trong trường hợp trẻ có sốt cao và không phản ứng tốt với Paracetamol, có thể sử dụng Ibuprofen ở liều lượng là 10 - 15 mg/kg mỗi lần, lặp lại mỗi 6 - 8 giờ nếu cần thiết (phối hợp sử dụng xen kẽ với Paracetamol).

Cung cấp thuốc: Phenobarbital ở liều lượng là 5 - 7 mg/kg mỗi ngày, uống.

Thực hiện theo dõi sát để phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của sự chuyển độ.

Độ 2b:

Đặt trẻ nằm với đầu nghiêng cao 30 độ.

Cung cấp oxy qua mũi với lưu lượng từ 3 đến 6 lít mỗi phút.

Nếu trẻ có sốt, hãy tiến hành hạ sốt tích cực.

Sử dụng thuốc:

Phenobarbital ở liều lượng 10 - 20 mg/kg qua đường truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau mỗi 8 - 12 giờ nếu cần.

Immunoglobulin:

  • Đối với nhóm 2: Dùng 1g/kg/ngày qua đường truyền tĩnh mạch chậm trong 6 - 8 giờ. Nếu vẫn còn dấu hiệu của độ 2b sau 24 giờ, sử dụng liều thứ hai.
  • Đối với nhóm 1: Không cần chỉ định Immunoglobulin thường quy ban đầu. Nếu triệu chứng bệnh không giảm sau 6 giờ dùng Phenobarbital, thì nên xem xét sử dụng Immunoglobulin. Sau 24 giờ, tiến hành đánh giá lại để quyết định về việc sử dụng liều thứ hai như nhóm 2.

Thực hiện theo dõi các chỉ số như nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, cách thở, tình trạng tri giác, ran phổi và nhịp tim mỗi 1 - 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó thực hiện theo chu kỳ là mỗi 4 - 5 giờ.

Đo độ bão hòa oxy SpO2 và thực hiện theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

Độ 3: Điều trị tại khu hồi sức tích cực

  • Cung cấp oxy qua mũi với lưu lượng từ 3 - 6 lít/phút. Xem xét sử dụng nội khí quản nếu cần thiết để hỗ trợ hô hấp.
  • Đặt trẻ nằm với đầu nghiêng cao 30°, kiểm soát lượng dịch và sử dụng máy thở để duy trì chỉ số khí máu.
  • Sử dụng Phenobarbital 10 - 20 mg/kg qua đường truyền tĩnh mạch, lặp lại khi cần.
  • Sử dụng Immunoglobulin (Gammaglobulin) 1g/kg/ngày qua đường truyền tĩnh mạch trong 6 - 8 giờ, duy trì trong 2 ngày.
  • Sử dụng Dobutamin và Milrinone khi cần thiết để điều trị suy tim mạch và tăng nhịp tim.
  • Điều chỉnh tình trạng nước, điện giải, toan kiềm và điều trị hạ đường huyết.
  • Hạ sốt tích cực và điều trị co giật nếu có.
  • Theo dõi các chỉ số sức khỏe mỗi 1 - 2 giờ bao gồm cả huyết áp động mạch xâm lấn nếu có khả năng.
Tìm hiểu phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế 3
Điều trị tại khu hồi sức tích cực theo chỉ dẫn của bác sĩ

Độ 4: Phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế tại các đơn vị hồi sức tích cực

  • Thiết lập nội khí quản và sử dụng máy thở để duy trì PaCO2 từ 30 - 35 mmHg và PaO2 từ 90 - 100 mmHg.
  • Đối phó với sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não bằng cách điều trị phù phổi và suy tim.
  • Theo dõi và ghi nhận áp lực tĩnh mạch trung ương.
  • Bắt đầu Dobutamin và điều chỉnh liều dựa trên phản ứng lâm sàng.
  • Trong trường hợp phù phổi cấp, ngừng truyền dịch và sử dụng Dobutamin.
  • Sử dụng Furosemide để giảm quá tải dịch khi cần.
  • Điều chỉnh vấn đề rối loạn điện giải và hạ đường huyết.
  • Xem xét sử dụng lọc máu liên tục hoặc ECMO.
  • Sử dụng Immunoglobulin khi áp lực tâm trung bình ≥ 50mmHg.
  • Cân nhắc sử dụng kháng sinh khi có dấu hiệu của bội nhiễm hoặc khi chưa loại trừ được các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác.
  • Theo dõi các chỉ số sức khỏe mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo phản ứng lâm sàng, bao gồm cả áp lực tĩnh mạch trung ương nếu có điều kiện.

Phòng ngừa bệnh tay chân miệng

Trong vùng dịch, biện pháp hiệu quả nhất để ngăn chặn sự lây lan của bệnh là hạn chế tiếp xúc với người bệnh trừ khi thực sự cần thiết. Cần cách ly trẻ bệnh tại nhà trong vòng 10 - 14 ngày đầu của bệnh và tránh đến nhà trẻ, trường học hoặc nơi tập trung trẻ em. Người cần được theo dõi chặt chẽ nếu có biểu hiện sốt trong vùng dịch và nếu nghi ngờ mắc bệnh, cần phải cách ly ngay.

Tránh việc chọc vỡ các phồng nước bọng trên da bệnh nhân để tránh sự lây lan bệnh. Cần thực hiện vệ sinh môi trường sống bằng cách lau phòng ở của bệnh nhân, khử khuẩn các bề mặt, giường và buồng bệnh bằng dung dịch Cloramin B 2%. Xử lý chất thải và quần áo của bệnh nhân theo quy trình phòng ngừa bệnh lây qua đường tiêu hoá.

Tìm hiểu phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế 4
Cho trẻ rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng thường xuyên để ngừa bệnh tay chân miệng

Những người chăm sóc cần rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt, hoặc sau khi thăm khám. Đặc biệt, trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi dễ mắc các vấn đề về hệ hô hấp và nhiễm trùng đường tiêu hóa nếu việc chăm sóc và dinh dưỡng không được đảm bảo. Cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ trong giai đoạn này.

Trong bối cảnh nguy cơ lây lan của bệnh tay chân miệng ngày càng tăng, việc áp dụng phác đồ điều trị tay chân miệng Bộ Y tế là một bước quan trọng nhằm kiểm soát và ngăn chặn sự lan truyền của dịch bệnh. Qua việc tổng hợp và thực hiện các biện pháp điều trị cụ thể, Bộ Y tế không chỉ cung cấp cho các nhà điều trị công cụ hữu ích mà còn giúp cải thiện khả năng phòng tránh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm