Bác sĩ với hơn 10 năm kinh nghiệm chuyên sâu trong điều trị Nội khoa và Cấp cứu tổng hợp. Từng đảm nhiệm vai trò Trưởng phòng Kế hoạch và điều trị tại khoa Nội và khoa Cấp cứu, bác sĩ luôn không ngừng nâng cao chuyên môn và cống hiến cho sức khỏe cộng đồng.
Mức men gan cao, một dấu hiệu cho thấy gan có thể đang hoạt động bất thường, xảy ra khi gan bị tổn thương hoặc viêm. Trong trường hợp này, các tế bào gan giải phóng enzym vào máu, từ đó gây ra tăng men gan, cảnh báo sớm về các vấn đề sức khỏe liên quan đến gan.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung men gan cao
Men gan cao, hay còn gọi là tăng men gan, xảy ra khi tế bào gan bị phá hủy hàng loạt do các tác nhân như virus, rượu, thuốc, hoặc các yếu tố khác. Khi mức độ men gan trong máu tăng cao, điều này cho thấy mức độ tổn thương gan đang diễn ra nghiêm trọng. Tình trạng này thường gặp ở những người bị viêm gan, sử dụng một số loại thuốc có ảnh hưởng đến gan, hoặc người lạm dụng rượu bia.
Chỉ số men gan được xác định như sau:
Mức độ tăng nhẹ: AST, ALT (GPT), GGT: từ 40 đến 80 UI/L.
Mức độ tăng trung bình: AST, ALT (GPT), GGT: từ 80 đến 200 UI/L.
Mức độ tăng cao: AST, ALT (GPT), GGT: trên 200 UI/L.
Trên thực tế, men gan cao không làm lây truyền, vì thế mọi người có thể yên tâm tiếp xúc với người bị bệnh mà không cần lo lắng về nguy cơ lây nhiễm.
Các loại men gan
Các loại men gan thường gặp gồm:
Aminotransferase: Phản ảnh tổn thương tế bào gan. (AST: Aspartate aminotransferase hay SGOT: Glutamic-oxaloacetic transaminase ; ALT: Alanine aminotransferase hay SGPT: Glutamic-pyruvic transaminase).
Triệu chứng của men gan cao thường khó nhận biết ở giai đoạn đầu và có thể không gây ra dấu hiệu rõ ràng. Khi tình trạng này tiến triển, các triệu chứng sau có thể xuất hiện:
Vàng mắt và vàng da, là biểu hiện đặc trưng cho thấy tình trạng bệnh nghiêm trọng.
Nước tiêu ít và vàng sẫm, phân nhạt màu, thường liên quan đến tắc mật.
Ngứa da, xảy ra do chức năng gan suy giảm và tích tụ độc tố trong cơ thể.
Giảm ý thức và khả năng tập trung, nếu tình trạng tăng men gan kéo dài.
Vì các triệu chứng có thể không rõ nét khi tăng men gan nhẹ, xét nghiệm máu để chẩn đoán hiệu quả nhất để phát hiện tình trạng này.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh men gan cao
Men gan tăng cao, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm gan mạn tính, xơ gan, và ung thư gan. Tăng cao trong chỉ số AST và ALT thường liên quan đến giảm tuổi thọ và tăng nguy cơ tử vong. Cụ thể, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong có thể tăng từ 21% đến 78% tùy theo mức độ và thời gian kéo dài của tình trạng men gan cao.
Xét nghiệm men gan cũng có thể được chỉ định khi đánh giá tổng thể một bệnh nhân suy nhược, trong trường hợp sút cân đột ngột, khi theo dõi ung thư, xơ gan và khi đánh giá một bệnh nhân nghiện rượu.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân men gan cao
Men gan cao có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm:
Tiêu thụ rượu bia: Uống nhiều rượu bia có thể gây ra tổn thương gan và tăng men gan.
Viêm gan virus: Các loại virus viêm gan A, B, và C là nguyên nhân chính gây ra viêm gan và làm tăng men gan.
Bệnh gan khác: Tổn thương gan do các nguyên nhân khác cũng có thể làm tăng men gan, ví dụ như dùng thuốc, béo phì, hoặc nhiễm độc.
Tăng giá trị aminotransferase (AST, ALT):
AST > ALT:
Do gan: Tổn thương gan do rượu; thoái hóa mỡ gan/viêm gan thoái hóa mỡ; xơ gan.
Không do gan: Tán huyết; bệnh cơ; bệnh tuyến giáp; vận động mạnh, Macro-AST.
AST < ALT:
Viêm gan B, C mạn là 2 loại viêm gan thường gặp nhất.
Viêm gan virut cấp (A-E, EBV, CMV).
Thoái hóa mỡ gan, NASH: Thường gặp ở bệnh nhân có thể trạng béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Ứ sắt gan (hemochromatosis).
Thuốc, độc chất.
Thiếu Alpha-antitrypsin: Bệnh nhi bị vàng da tắc mật kéo dài, tiền căn gia đình hoặc bản thân bị khí phế thủng ở người trẻ.
Bệnh Wilson di truyền do ứ đọng chất đồng trong cơ thể, biểu hiện tổn thương ở gan (xơ gan), não (rối loạn kiểu ngoại tháp), thận, hồng cầu (tán huyết) và xuất hiện vòng Kayser-Fleischer ở mắt.