Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Thần kinh - Tinh thần/

Tê là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa

Bác sĩNguyễn Lê Băng Giang

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp ngành Y học cổ truyền tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền. Với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm, bác sĩ luôn giúp đỡ người bệnh, mang những kiến thức và kinh nghiệm để chia sẻ với mọi người, góp phần nâng cao hiểu biết về sức khỏe cho cộng đồng.

Xem thêm thông tin

Tê là sự mất cảm giác hoặc xúc giác ở một phần cơ thể. Cảm giác tê cũng thường được dùng để mô tả những thay đổi khác trong cảm giác, chẳng hạn như bỏng rát hoặc cảm giác kim châm. Tê có thể xảy ra dọc theo một dây thần kinh ở một bên của cơ thể, hoặc cũng có thể xảy ra đối xứng, ở cả hai bên của cơ thể. Cảm giác yếu thường do các bệnh lý khác gây ra, thường bị nhầm với tê.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tê là gì?

"Tê" là từ thường được bệnh nhân sử dụng để mô tả các triệu chứng khác nhau, bao gồm mất cảm giác, bất thường cảm giác và yếu hoặc tê liệt. Tuy nhiên, tê thực chất là mất cảm giác, một phần hoặc hoàn toàn.

Tê thường đi kèm với cảm giác ngứa ran bất thường (kim châm) không liên quan đến kích thích cảm giác (dị cảm). Các biểu hiện khác (ví dụ: Đau, yếu tứ chi, rối loạn chức năng thần kinh sọ não) cũng có thể có tùy thuộc vào nguyên nhân.

Hậu quả của tê mãn tính bao gồm:

  • Khó khăn khi đi bộ và lái xe;

  • Tăng nguy cơ té ngã;

  • Nhiễm trùng, loét chân do tiểu đường và chấn thương có thể không được nhận biết, dẫn đến việc điều trị chậm trễ.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của tê

Các dấu hiệu khởi phát của tê bì thường rất nhẹ và mơ hồ như châm chích, dị cảm, kiến bò, tê dại, chuột rút, nhức mỏi… Hầu hết người bệnh đều chủ quan, bỏ qua các cảm giác này và không thăm khám sớm.

Mức độ tê đau tăng dần theo thời gian, các ngón tay bị nhức, buốt nhiều hơn, cơn đau lan nhanh xuống dọc cánh tay gây khó cầm nắm. Tình trạng tương tự cũng xuất hiện ở bàn chân, cổ chân, cẳng chân, đùi, mông, vùng thắt lưng, mặt..., dọc theo đường phân bố dây thần kinh bị ảnh hưởng.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Cần liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn khi có bất cứ triệu chứng nào nêu trên. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến tê

Giải phẫu học

Các vùng xử lý cảm giác trong não kết nối với các dây thần kinh sọ não hoặc các đường dẫn truyền cảm giác của tủy sống. Các sợi cảm giác thoát ra khỏi tủy sống kết nối ngay bên ngoài dây để tạo thành các rễ thần kinh lưng (ngoại trừ C1). 30 rễ cảm giác lưng này liên kết với các rễ vận động tương ứng tạo thành dây thần kinh cột sống.

Các nhánh của dây thần kinh cột sống cổ và cột sống liên kết xa nhau hơn để tạo thành đám rối, sau đó phân nhánh thành các thân thần kinh. Các dây thần kinh liên sườn không hình thành đám rối; các dây thần kinh này tương ứng với đoạn gốc của chúng trong tủy sống. Thuật ngữ dây thần kinh ngoại biên dùng để chỉ phần của dây thần kinh xa đến rễ và đám rối thần kinh.

Rễ thần kinh từ các đoạn tủy sống xa nhất đi xuống bên trong cột sống bên dưới phần cuối của tủy sống, tạo thành dây thần kinh đệm. Chùm đuôi ngựa cung cấp cảm giác cho chân, vùng mu, đáy chậu và xương cùng.

Tủy sống được chia thành các phân đoạn chức năng tương ứng với các phần của các cặp rễ thần kinh cột sống. Vùng da được chi phối bởi một dây thần kinh cột sống cụ thể là vùng da tương ứng với đoạn cột sống đó.

Cơ chế

Tê có thể xảy ra do rối loạn chức năng ở bất kỳ nơi nào dọc theo con đường từ các thụ thể cảm giác lên đến và bao gồm cả vỏ não. Các cơ chế phổ biến bao gồm:

  • Thiếu máu cục bộ (ví dụ: Nhồi máu não, nhồi máu tủy sống, viêm mạch máu).

  • Rối loạn khử myelin (ví dụ: Đa xơ cứng, hội chứng Guillain-Barré).

  • Chèn ép dây thần kinh cơ học (ví dụ: Do khối u hoặc đĩa đệm thoát vị [nhân tủy răng], trong hội chứng ống cổ tay).

  • Nhiễm trùng (ví dụ: HIV, bệnh phong).

  • Độc tố hoặc thuốc (ví dụ: Kim loại nặng, một số loại thuốc hóa trị liệu).

  • Rối loạn chuyển hóa (ví dụ: Bệnh đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, thiếu thiamin, thiếu vitamin B12).

  • Rối loạn qua trung gian miễn dịch (ví dụ: Viêm nhiễm sau nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm tủy ngang).

  • Rối loạn thoái hóa (ví dụ: Bệnh thần kinh di truyền).

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tê. Mặc dù có một số trùng lặp, việc phân chia nguyên nhân dựa trên kiểu tê có thể hữu ích.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh

Tê bì có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai không?

Tê bì có thể ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai, đặc biệt là ở giai đoạn cuối thai kỳ. Tình trạng này thường xảy ra do thai nhi chèn ép các mạch máu và dây thần kinh, gây khó khăn trong tuần hoàn máu. Khi phụ nữ mang thai ở một tư thế lâu, khi ngủ bị chèn ép, hoặc thực hiện các động tác như ngồi xổm và đứng lâu, họ có thể gặp phải triệu chứng tê bì tay chân thường xuyên. Mặc dù tê bì không gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe của mẹ và thai nhi, nhưng nó có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai.

Bệnh tiểu đường có gây tê bì cho người bệnh không?

Thiếu vitamin có dẫn đến tình trạng tê không?

Tê có phải là dấu hiệu nguy hiểm không?

Tê bì tay chân khi ngủ có sao không?

Hỏi đáp (0 bình luận)