Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chấn thương cột sống là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Chấn thương cột sống (SCI) là tổn thương các tế bào, dây thần kinh gửi nhận tín hiệu từ não đến và từ phần còn lại của cơ thể. SCI do chấn thương trực tiếp đến tủy sống hoặc do tổn thương mô và xương (đốt sống) bao quanh tủy sống. Tổn thương này dẫn đến những thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn về cảm giác, cử động, sức mạnh và các chức năng cơ thể bên dưới vị trí bị thương.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Chấn thương cột sống là gì? 

Chấn thương cột sống là tổn thương bất kỳ phần nào của tủy sống hoặc dây thần kinh ở cuối ống sống (chùm đuôi ngựa) - thường gây ra những thay đổi vĩnh viễn khả năng cử động, cảm giác và các chức năng cơ thể khác bên dưới vị trí chấn thương.

Chấn thương cột sống gây ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống. Bệnh nhân có thể cảm thấy ảnh hưởng của chấn thương về mặt tinh thần, tình cảm và xã hội.

Nhiều nhà khoa học lạc quan rằng một ngày nào đó những tiến bộ trong nghiên cứu sẽ giúp phục hồi hoàn toàn các chấn thương cột sống. Các phương pháp điều trị và phục hồi chức năng cho phép nhiều người bị chấn thương cột sống thoải mái và độc lập trong cuộc sống.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của chấn thương cột sống

Dấu hiệu cơ bản của chấn thương cột sống là mức độ tổn thương không đồng nhất, trong đó chức năng thần kinh phía trên tổn thương còn nguyên vẹn, và chức năng bên dưới tổn thương không có hoặc suy giảm rõ rệt. Sức mạnh cơ bắp được đánh giá bằng thang điểm tiêu chuẩn từ 0 - 5. Các biểu hiện cụ thể phụ thuộc vào mức độ chính xác và tổn thương dây hoàn toàn hay không hoàn toàn. Priapism (hội chứng cương cứng kéo dài) có thể xảy ra trong giai đoạn cấp tính của tổn thương cột sống.

Ngoài chức năng vận động và cảm giác, các dấu hiệu thần kinh vận động trên là một phát hiện quan trọng trong chấn thương cột sống. Những dấu hiệu này bao gồm tăng phản xạ gân sâu và trương lực cơ, phản ứng giãn cơ (ngón chân hướng lên), chứng rung giật (thường thấy nhất ở mắt cá chân khi gập nhanh bàn chân lên trên) và phản xạ Hoffmann (phản ứng dương tính: Ngón tay cái gấp lại sau khi búng nhẹ vào móng của ngón giữa).

Chấn thương đốt sống, cũng như các trường hợp gãy xương và trật khớp khác, thường gây đau đớn, nhưng bệnh nhân bị phân tâm và không kêu đau bởi các chấn thương gây đau khác (ví dụ: Gãy xương dài) hoặc ý thức thay đổi do say rượu hoặc chấn thương đầu.

Tổn thương tuỷ sống hoàn toàn

Tổn thương cột sống hoàn toàn dẫn đến:

  • Liệt ngay lập tức, hoàn toàn, người mềm nhũn (bao gồm cả mất trương lực cơ vòng hậu môn).

  • Mất tất cả cảm giác và phản xạ.

  • Rối loạn chức năng tự chủ ở vùng dưới vị trí chấn thương.

Tổn thương đốt sống cổ (bằng hoặc trên C5) ảnh hưởng đến các cơ điều khiển hô hấp, gây suy hô hấp. Bệnh nhân phải phụ thuộc vào máy thở, đặc biệt ở những người bị chấn thương ở đốt C3 trở lên. Rối loạn chức năng tự chủ do tổn thương dây đốt sống cổ có thể gây nhịp tim chậm và hạ huyết áp; tình trạng này được gọi là sốc thần kinh. Không giống như các dạng sốc khác, da bệnh nhân vẫn ấm và khô. Rối loạn nhịp tim và huyết áp không ổn định có thể phát triển. Viêm phổi là nguyên nhân tử vong thường xuyên ở những người bị tổn thương dây thần kinh cổ, đặc biệt ở bệnh nhân phụ thuộc vào máy thở.

Liệt mềm thay đổi dần theo giờ hoặc ngày thành liệt cứng có tăng phản xạ gân sâu do mất ức chế giảm dần. Sau đó, nếu dây chằng còn nguyên vẹn, co thắt cơ gấp xuất hiện và phản xạ tự chủ quay trở lại.

Tổn thương tuỷ sống không hoàn toàn

Trong chấn thương cột sống không hoàn toàn, mất vận động và cảm giác xảy ra, phản xạ gân sâu có thể tăng. Mất vận động và cảm giác vĩnh viễn hoặc tạm thời, tùy thuộc vào căn nguyên. Chức năng có thể bị mất trong thời gian ngắn do chấn động hoặc lâu dài hơn do va chạm hoặc rách tuỷ. Tuy nhiên, đôi khi, dây sưng phù nhanh chóng dẫn đến rối loạn chức năng thần kinh toàn bộ giống như chấn thương dây hoàn toàn; tình trạng này được gọi là sốc tủy sống (không nên nhầm lẫn với sốc thần kinh). Các triệu chứng sẽ biến mất trong một đến vài ngày, nhưng tình trạng tàn tật thường vẫn còn.

Biểu hiện phụ thuộc vào phần dây bị chấn thương; một số hội chứng riêng biệt được ghi nhận.

Hội chứng Brown-Séquard là kết quả của tổn thương một bên hoặc một nửa tuỷ sống. Bệnh nhân bị liệt co cứng hai bên và mất cảm giác vị trí bên dưới tổn thương, đồng thời mất cảm giác đau và nhiệt độ ở hai bên.

Hội chứng tủy sống trước do chấn thương trực tiếp đến tủy sống trước hoặc động mạch tủy sống trước. Bệnh nhân mất khả năng vận động và cảm giác đau hai bên dưới tổn thương. Chức năng của dây sau (rung, cảm thụ) còn nguyên vẹn.

Hội chứng dây thần kinh trung ương thường xảy ra ở những bệnh nhân bị hẹp ống sống cổ (bẩm sinh hoặc thoái hóa) sau một chấn thương do tăng huyết áp. Chức năng vận động ở tay bị suy giảm nhiều hơn ở chân. Nếu các bó tháp sau bị ảnh hưởng thì bệnh nhân bị mất cảm giác nông, cảm giác tư thế và độ rung. Nếu các bó tháp bị ảnh hưởng, thường mất cảm giác đau, nhiệt độ và cảm giác nông hoặc sâu. Xuất huyết trong tủy sống do chấn thương (tụ máu) thường khu trú ở chất xám trung tâm cổ, dẫn đến các dấu hiệu tổn thương tế bào thần kinh vận động dưới (yếu và teo cơ, co cứng cơ và giảm phản xạ gân ở cánh tay), thường là vĩnh viễn. Yếu cơ thường ở gốc chi, kèm theo sự suy giảm có chọn lọc của cảm giác đau và nhiệt độ.

Tổn thương chùm đuôi ngựa

Mất vận động, mất cảm giác, hoặc cả hai, thường là một phần, xảy ra ở các chân xa. Các triệu chứng cảm giác nói chung là hai bên nhưng thường không đối xứng, ảnh hưởng đến bên này nhiều hơn bên kia. Cảm giác thường giảm ở vùng đáy chậu (gây tê yên ngựa). Rối loạn chức năng ruột và bàng quang gây ra đại tiện không tự chủ hoặc bí tiểu. Đàn ông có thể bị rối loạn cương dương và phụ nữ giảm đáp ứng tình dục. Cơ vòng hậu môn giãn, phản xạ hành lang và co thắt cơ hậu môn bất thường. Những triệu chứng này có thể tương tự của hội chứng tủy sống conus.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh chấn thương cột sống 

Không kiểm soát được hoạt động của bàng quang: Làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng thận, sỏi thận hoặc sỏi bàng quang. 

Kiểm soát ruột: Mặc dù dạ dày và ruột hoạt động giống như trước khi bị thương, nhưng việc kiểm soát nhu động ruột thường bị thay đổi. Chế độ ăn nhiều chất xơ có thể giúp điều hòa đường ruột và bệnh nhân cần biết cách kiểm soát đường ruột trong quá trình phục hồi chức năng.

Các chấn thương do áp lực: Có thể mất một số hoặc tất cả các cảm giác trên da do chấn thương. Do đó, tín hiệu từ da không thể gửi não có thể khiến bệnh nhân dễ bị lở loét do tì đè. Bệnh nhân cần thường xuyên thay đổi tư thế để ngăn ngừa hình thành những vết loét này. 

Kiểm soát tuần hoàn: Chấn thương cột sống có thể gây ra các vấn đề về tuần hoàn như hạ huyết áp thế đứng, phù ngoại biên... đồng thời cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông (như thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).

Một vấn đề khác đối với việc kiểm soát tuần hoàn là huyết áp tăng có thể đe dọa tính mạng (chứng rối loạn phản xạ tự động). 

Hệ hô hấp: Chấn thương có thể khiến bệnh nhân khó thở và ho hơn nếu cơ bụng và ngực của bạn bị ảnh hưởng.

Mức độ tổn thương thần kinh quyết định vấn đề hô hấp mà bệnh nhân mắc phải. Ví dụ: Chấn thương cột sống cổ và ngực gây tăng nguy cơ bị viêm phổi hoặc các bệnh lý phổi khác. 

Mật độ xương: Sau chấn thương cột sống, nguy cơ loãng xương và gãy xương dưới mức chấn thương sẽ tăng lên.

Trương lực cơ: Một số người bị chấn thương cột sống có một trong hai loại vấn đề về trương lực cơ: Cơ bị co cứng gây không kiểm soát được cử động hoặc cơ mềm do giảm trương lực cơ.

Thể dục và sức khỏe: Sút cân và teo cơ thường xảy ra ngay sau khi bị chấn thương cột sống. Khả năng vận động hạn chế có thể dẫn đến lối sống ít vận động hơn, khiến bệnh nhân tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, bệnh tim mạch và tiểu đường.

Sức khỏe tình dục: Quá trình cương cứng và xuất tinh ở nam giới bị thay đổi sau khi bị chấn thương cột sống. 

Cơn đau: Một số người bị đau cơ hoặc khớp, do vận động các nhóm cơ bị ảnh hưởng bởi chấn thương cột sống. Đau dây thần kinh có thể xảy ra sau chấn thương cột sống, đặc biệt là ở những người bị chấn thương không hoàn toàn.

Vấn đề tâm lý: Chấn thương cột sống gây đau đớn và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày dễ dẫn đến trầm cảm ở một số người.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến chấn thương cột sống

Chấn thương cột sống bao gồm tổn thương đốt sống, dây chằng, đĩa đệm của cột sống hoặc tủy sống.

Chấn thương cột sống do một lực tác động mạnh và đột ngột vào cột sống làm gãy xương, trật khớp, đè hoặc nén một hoặc nhiều đốt sống. Nó cũng có thể là hậu quả từ vết thương do súng hoặc dao đâm xuyên qua và cắt ngang tủy sống.

Tổn thương thứ phát thường xảy ra trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần do chảy máu, sưng, viêm và tích tụ chất lỏng trong và xung quanh tủy sống.

Tổn thương cột sống không do chấn thương có căn nguyên từ viêm khớp, ung thư, viêm nhiễm, nhiễm trùng hoặc thoái hóa đĩa đệm của cột sống.

Nguyên nhân phổ biến của chấn thương cột sống:

Tai nạn xe cơ giới: Tai nạn ô tô và xe máy là nguyên nhân hàng đầu của chấn thương cột sống, chiếm gần một nửa số ca chấn thương cột sống mới mỗi năm.

Ngã: Chấn thương cột sống sau 65 tuổi thường do ngã.

Hành vi bạo lực: Khoảng 12% chấn thương cột sống là do đụng độ bạo lực, thường là do vết thương do đạn bắn. Vết thương do dao cũng rất phổ biến.

Chấn thương trong thể thao và vận động: Các hoạt động thể thao, chẳng hạn như các môn thể thao va chạm và lặn ở vùng nước nông, gây ra khoảng 10% chấn thương cột sống.

Bệnh tật: Ung thư, viêm khớp, loãng xương và viêm tủy sống cũng có thể gây chấn thương cột sống.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải chấn thương cột sống?

Chấn thương cột sống thường là hậu quả của một tai nạn và có thể xảy ra với bất kỳ ai.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chấn thương cột sống

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Chấn thương cột sống, bao gồm:

Nam giới: Tỷ lệ nam giới bị tổn thương cột sống thường cao hơn nữ giới.

Trong độ tuổi từ 16 đến 30: Hơn một nửa số ca chấn thương cột sống xảy ra ở những người trong độ tuổi này.

Từ 65 tuổi trở lên: Té ngã gây ra hầu hết các chấn thương ở người lớn tuổi.

Sử dụng rượu: Rượu ảnh hưởng đến hệ thần kinh và khiến người sử dụng không tự chủ được hành vi.

Tham gia vào các hoạt động rủi ro: Lặn xuống vùng nước quá nông hoặc chơi thể thao mà không mang thiết bị an toàn thích hợp hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp có thể dẫn đến chấn thương cột sống. Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương cột sống cho người dưới 65 tuổi.

Đang mắc một số bệnh: Một chấn thương tương đối nhỏ có thể gây chấn thương cột sống nếu đang mắc một chứng rối loạn khác ảnh hưởng đến khớp hoặc như loãng xương...

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chấn thương cột sống

Các chấn thương cột sống do chấn thương không phải lúc nào cũng rõ ràng nên cần xem xét ở những bệnh nhân:

  • Có chấn thương vùng đầu.

  • Gãy xương chậu.

  • Chấn thương xuyên thấu ở vùng cột sống.

  • Bị thương do tai nạn giao thông.

  • Thương tích nặng do vật tày gây ra.

  • Bị thương do rơi từ độ cao hoặc lặn xuống nước.

Ở những bệnh nhân lớn tuổi, phải nghĩ đến chấn thương cột sống những cú ngã nhẹ.

Tổn thương cột sống và tủy sống cũng nên được xem xét ở những bệnh nhân bị thay đổi cảm giác, đau khu trú cột sống, chấn thương gây đau đớn hoặc các chứng thiếu hụt thần kinh tương thích.

Chẩn đoán chấn thương cột sống và tủy sống bao gồm đánh giá chức năng thần kinh: Phản xạ, vận động, cảm giác và hình ảnh.

Các biểu hiện của chấn thương có thể được đặc trưng bằng cách sử dụng thang đo Suy giảm ASIA (Hiệp hội Chấn thương Cột sống Hoa Kỳ) hoặc một dụng cụ tương tự.

Bảng 1. Thang điểm đánh giá mức độ tổn thương tuỷ sống (Hiệp hội Chấn thương Cột sống Hoa Kỳ).

Cấp độ

Sự suy giảm

A

Hoàn toàn: Không còn cảm giác hoặc chức năng vận động, bao gồm cả đoạn đốt sống cùng S4 - S5.

B

Không hoàn toàn: Chức năng cảm giác vẫn còn nhưng không vận động được, bảo tồn dưới mức thần kinh bị ảnh hưởng (tủy sống), bao gồm cả đoạn đốt sống cùng S4 - S5.

C

Không hoàn toàn: Chức năng vận động được bảo tồn dưới cấp độ thần kinh và hơn một nửa số cơ quan trọng dưới cấp độ thần kinh có cấp độ cơ là < 3.

D

Không hoàn toàn: Chức năng vận động được bảo tồn dưới mức thần kinh và ít nhất một nửa số cơ quan trọng dưới mức thần kinh có cấp cơ ≥ 3.

E

Bình thường: Khả nặng vận động và cảm giác bình thường. 

Nghiên cứu thần kinh

Kiểm tra chức năng vận động ở tất cả các chi. Thử nghiệm cảm giác bao gồm kiểm tra cảm giác nông (chức năng cột sau), cảm giác sâu (trục thần kinh phía trước) và cảm giác vị trí. Việc xác định mức độ cảm quan được thực hiện tốt nhất bằng cách kiểm tra từ xa đến gần và bằng cách kiểm tra rễ ngực ở phía sau để tránh bị nhầm lẫn bởi thay đổi phân vùng cảm giác. Hội chứng cương cứng liên tục cho thấy tủy sống bị tổn thương. Trương lực trực tràng có thể giảm, và phản xạ gân sâu có thể xuất hiện hoặc không có.

Chẩn đoán hình ảnh

Theo truyền thống, thực hiện chụp X-quang thường quy ở bất kỳ khu vực nào có thể bị thương. Chụp CT ở các khu vực xuất hiện bất thường trên X-quang và các khu vực có nguy cơ tổn thương dựa trên các phát hiện lâm sàng. Tuy nhiên, CT đang được sử dụng ngày càng nhiều làm nghiên cứu hình ảnh chính cho chấn thương cột sống vì nó có độ chính xác chẩn đoán tốt hơn và tại nhiều trung tâm chấn thương, cho kết quả nhanh chóng.

MRI giúp xác định loại và vị trí tổn thương dây thần kinh; nó là phương pháp chính xác nhất để tạo hình tủy sống và các mô mềm khác nhưng có thể không có sẵn ngay lập tức.

Nếu vết gãy đi qua các lỗ ngang của đốt sống cổ, cần thực hiện thăm dò mạch máu (điển hình là chụp CT mạch ) để loại trừ việc bóc tách động mạch đốt sống.

Phương pháp điều trị chấn thương cột sống hiệu quả

Hiện nay không có cách nào để đảo ngược tổn thương cột sống. Nhưng các nhà nghiên cứu đang tiếp tục nghiên cứu các phương pháp điều trị mới, bao gồm các bộ phận giả và thuốc, có thể thúc đẩy tái tạo tế bào thần kinh hoặc cải thiện chức năng của các dây thần kinh vẫn còn sau chấn thương cột sống.

Trong khi đó, điều trị chấn thương cột sống tập trung vào việc ngăn ngừa tổn thương thứ phát và hỗ trợ những người bị chấn thương cột sống trở lại cuộc sống bình thường.

Sơ cứu người bị chấn thương

Người bị chấn thương cột sống cần được cấp cứu khẩn cấp để giảm thiểu tác động của chấn thương đến đầu hoặc cổ. Do đó, việc điều trị chấn thương cột sống thường bắt đầu ngay tại hiện trường vụ tai nạn.

Nhân viên cấp cứu thường cố định cột sống nhẹ nhàng và nhanh chóng nhất có thể bằng cách sử dụng vòng cổ cứng và bảng mang cứng trong quá trình vận chuyển đến bệnh viện.

Các giai đoạn điều trị sớm 

Tại phòng cấp cứu, các bác sĩ cần tập trung xử lý các vấn đề như sau:

  • Duy trì khả năng thở của bệnh nhân.

  • Đề phòng sốc.

  • Cố định cổ để ngăn chặn tổn thương cột sống thêm.

  • Tránh các biến chứng có thể xảy ra, chẳng hạn như ứ phân hoặc nước tiểu, khó hô hấp hoặc loạn nhịp tim và hình thành các cục máu đông ở tĩnh mạch sâu ở tứ chi.

Thông thường người bị thương sẽ được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt để điều trị. 

Thuốc men

Truyền tĩnh mạch methylprednisolone đã được sử dụng như một lựa chọn điều trị cho chấn thương cột sống cấp tính trong quá khứ. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu gần đây, các tác dụng phụ tiềm ẩn như tạo cục máu đông và gây viêm phổi do sử dụng thuốc này cao hơn lợi ích mà thuốc mang lại.

Do đó, methylprednisolone không còn được khuyến khích sử dụng thường xuyên sau chấn thương cột sống.

Bất động 

Bệnh nhân có thể cần lực kéo để ổn định hoặc căn chỉnh cột sống của mình bằng vòng cổ mềm và các loại nẹp khác nhau.

Phẫu thuật 

Phẫu thuật được chỉ định để loại bỏ dị vật, các mảnh xương bị vỡ, đĩa đệm bị thoát vị hoặc các đốt sống bị gãy gây chèn ép cột sống. Ngoài ra, một số bệnh nhân cũng cần phẫu thuật để cố định cột sống nhằm ngăn ngừa biến dạng hoặc các cơn đau nghiêm trọng có thể xảy ra.

Các phương pháp điều trị thử nghiệm

Các nghiên cứu khoa học đang được thực hiện để tìm ra phương pháp ngăn chặn tối ưu quá trình chết của tế bào, kiểm soát tình trạng viêm nhiễm và thúc đẩy tái tạo dây thần kinh. Ví dụ, hạ nhiệt độ cơ thể xuống đáng kể trong 24 - 48 giờ có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm gây hại nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm.

Chăm sóc bệnh nhân

Sau khi chấn thương hoặc tình trạng ban đầu ổn định, các bác sĩ sẽ tập trung vào việc ngăn ngừa các vấn đề thứ phát như co rút cơ, suy giảm chức năng vận động, lở loét do tì đè và bất động lâu ngày, nhiễm trùng đường hô hấp, các vấn đề về ruột và tiết niệu, hình thành cục máu đông.

Thời gian nằm viện sẽ phụ thuộc vào tình trạng và các vấn đề y tế phải đối mặt. Khi bệnh nhân đã đủ sức khỏe để tham gia các liệu pháp và điều trị, có thể chuyển đến một cơ sở phục hồi chức năng.

Phục hồi chức năng

Các nhân viên y tế chuyên phục hồi chức năng sẽ bắt đầu hỗ trợ khi bệnh nhân bước vào giai đoạn đầu của quá trình hồi phục. 

Trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi chức năng, các nhà trị liệu thường chú trọng vào việc duy trì và tăng cường chức năng cơ, tái phát triển khả năng vận động tốt và giúp bệnh nhân học cách thích nghi với tình trạng cơ thể để thực hiện các công việc đơn giản hàng ngày.

Bệnh nhân cũng sẽ được giáo dục về ảnh hưởng của chấn thương cột sống và cách ngăn ngừa các biến chứng, đồng thời được cho lời khuyên về cách xây dựng lại cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống và sự độc lập.

Thuốc men

Chỉ định thuốc kiểm soát một số tác động của chấn thương cột sống bao gồm các loại thuốc giảm đau và giảm co cứng cơ, cũng như các loại thuốc hỗ trợ khả năng kiểm soát bàng quang, nhu động ruột và chức năng tình dục.

Thiết bị hỗ trợ

Các thiết bị y tế có thể giúp những người bị chấn thương cột sống độc lập hơn và cơ động hơn trong các hoạt động hằng ngày. 

  • Xe lăn hiện đại: Những chiếc xe lăn cải tiến, trọng lượng nhẹ hơn giúp những người bị chấn thương cột sống di chuyển và thoải mái hơn. Một số người cần một chiếc xe lăn điện, có chức năng đi lên cầu thang, mặt đất gồ ghề và tự động nâng người sử dụng lên những nơi cao.
  • Máy tính: Đối với một người bị hạn chế chức năng tay, máy tính thông thường có thể khó vận hành. Vì vậy, hiện nay, một số máy tính có chức năng nhận dạng giọng nói đã được phát minh và đưa vào sử dụng.
  • Các thiết bị kích thích điện: Thường được gọi là hệ thống kích thích điện chức năng, những thiết bị tinh vi này sử dụng thiết bị kích thích điện để điều khiển cơ tay và chân cho phép những người bị chấn thương cột sống đứng, đi, với tay và cầm nắm.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Chấn thương cột sống

Chế độ sinh hoạt:

  • Bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc và vật lý trị liệu, đồng thời phải thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi tình trạng sức khoẻ và thay đổi hướng điều trị nếu không cải thiện hoặc không đạt mục tiêu điều trị.

  • Nếu xuất hiện những triệu chứng bất thường, bệnh nhân hoặc người nhà phải liên hệ ngay với bác sĩ chủ trị.

  • Bệnh nhân cần cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, tránh hoạt động quá sức trong thời gian dài.

  • Thường xuyên vận động và tập thể dục, khởi động kỹ trước khi bắt đầu. Lựa chọn những bài tập hoặc môn thể thao nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe theo hướng dẫn của bác sĩ. 

  • Không lạm dụng bia rượu và các chất kích thích (caffeine, thuốc lá, ma tuý…). Đặc biệt không được sử dụng chúng khi lái xe hoặc làm các công việc có nguy cơ chấn thương cao (như vận hành máy móc).

  • Luôn thắt dây an toàn khi lái xe ô tô và đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy.

  • Dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, chú ý đến những vị trí dễ trượt ngã như nhà bếp hoặc phòng tắm, phòng giặt ủi...

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn ba bữa một ngày, bỏ bữa có thể dẫn đến ăn quá nhiều vào bữa tiếp theo.

  • Uống đủ nước mỗi ngày nhưng hạn chế đồ uống có đường.

  • Ăn chậm nhai kỹ để tránh ăn quá nhiều.

  • Bổ sung chất xơ hoà tan.

  • Bổ sung nguồn protein dồi dào trong các bữa ăn có thể giúp bạn nạp đủ calo và protein trong ngày. Thực phẩm giàu protein bao gồm các sản phẩm động vật như thịt, gia cầm, cá, trứng, sữa, pho mát và sữa chua, và một số thực phẩm thực vật như đậu phụ, đậu, đậu lăng, quả hạch, hạt và đồ uống từ đậu nành.

Phương pháp phòng ngừa chấn thương cột sống hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

Lái xe an toàn: Tai nạn xe hơi là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương cột sống. Hãy thắt dây an toàn mỗi khi ngồi trên xe đang di chuyển.

Khi đi ô tô, phải thắt dây an toàn hoặc sử dụng ghế an toàn dành cho trẻ em có kích thước phù hợp với lứa tuổi và cân nặng. Trẻ em dưới 12 tuổi phải luôn ngồi ở ghế sau để tránh bị chấn thương khi túi khí bung ra.

Kiểm tra độ sâu của nước trước khi lặn, không lặn trừ khi độ sâu của nước lớn hơn 12 feet (khoảng 3,7 mét), không nhảy đột ngột xuống hồ.

Ngăn ngừa té ngã: Sử dụng ghế đẩu có thanh vịn để tiếp cận các đồ vật ở trên cao. Thêm tay vịn dọc theo cầu thang, trải thảm chống trượt trên sàn gạch, trong bồn tắm và bên dưới vòi hoa sen. Nếu nhà có trẻ nhỏ, lắp đặt cổng an toàn để chặn cầu thang và các tấm chắn cửa sổ không có song.

Đề phòng khi chơi thể thao, luôn mặc đồ bảo hộ phù hợp. Tránh dùng đầu trong các môn thể thao. 

Không lái xe trong tình trạng say xỉn, đang bị ảnh hưởng bởi chất gây nghiện hoặc đi cùng với một người lái xe đã uống rượu…

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/professional/injuries-poisoning/spinal-trauma/spinal-trauma
  2. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/spinal-cord-injury
  3. https://emedicine.medscape.com/article/793582-overview

Các bệnh liên quan

  1. Xẹp đốt sống

  2. Cứng khớp

  3. Liệt dây thần kinh hông khoeo ngoài

  4. Thoái hóa cột sống

  5. Thoái hóa đa khớp

  6. Viêm khớp thiếu niên

  7. Tật nứt đốt sống

  8. Trật khớp vai

  9. Viêm khớp tự miễn

  10. U tế bào khổng lồ