Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Interferon beta-1b
Loại thuốc
Interferon
Dạng thuốc và hàm lượng
Bệnh xơ cứng rải rác tái phát – thuyên giảm (relapse-remitting multiple sclerosis): Bệnh có 2 đợt cấp hoặc hơn trong 3 năm trước mà không có biểu hiện bệnh tiến triển giữa các đợt.
Bệnh xơ cứng rải rác tiến triển thứ phát (có đặc điểm giảm tần xuất các đợt tổn thương thần kinh kèm tàn phế bền vững không liên quan đến các đợt tổn thương thần kinh mới).
Bệnh nhân bị thoái hóa bao myelin với quá trình viêm đang hoạt động (nếu bệnh đủ nặng để cần tiêm tĩnh mạch corticosteroid và bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh đa xơ cứng).
Interferon là những protein có tính chất đặc hiệu đối với loài và đôi khi là những glycoprotein, có hoạt tính kháng virus, kháng tăng sinh, và có hoạt tính điều biến miễn dịch.
Interferon beta khi gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào bắt đầu khởi động một chuỗi phức tạp sự kiện nội bào làm bộc lộ một số lớn các sản phẩm và gen đánh dấu do nhiều interferon gây ra, bao gồm 2’,5’oligoadenylat synthetase (một enzym tham gia vào ức chế virus), beta 2-microglobulin, và neopterin (một sản phẩm của đại thực bào và tế bào T được hoạt hóa).
Cơ chế tác dụng của interferon beta trong điều trị bệnh xơ cứng rải rác còn chưa biết đầy đủ, nhưng có thể liên quan đến tác dụng điều biến miễn dịch, bao gồm cả tác dụng chống viêm. Interferon beta ức chế sản xuất interferon gamma là interferon đã tham gia làm nặng bệnh xơ cứng rải rác.
Cơ chế tác dụng của thuốc cũng liên quan đến ức chế giải phóng các cytokin khác như yếu tố hoại tử u (TNF) và lymphotoxin (cả hai làm tổn hại đến tế bào thần kinh đệm ít gai [oligodendrocytes]); ức chế tăng sinh tế bào T là các tế bào giải phóng interferon gamma và lymphotoxin; và tăng chức năng các tế bào T ức chế là các tế bào bị suy giảm trong bệnh xơ cứng rải rác.
Các interferon không hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 50% liều tiêm dưới da và khoảng 40% liều tiêm bắp interferon beta được hấp thu. Nồng độ đỉnh interferon beta-1b huyết thanh đạt được từ 1 đến 8 giờ sau khi tiêm dưới da. Sinh khả dụng tuyệt đối của interferon beta-1b tiêm dưới da là khoảng 50%
Chưa có thông tin về phân bố interferon beta-1b.
Tốc độ thanh thải được ước tính tối đa là 30 ml/min.kg và thời gian bán ước tính tối đa là 5 giờ
Điều trị nên được bắt đầu dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh
Cách dùng: Cần đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi dùng. Interferon beta-1b tiêm dưới da. Dùng interferon beta-1b vào buổi chiều có thể làm một số phản ứng có hại (ADR) dễ dung nạp hơn (như hội chứng giống cúm) vì tránh được nồng độ thuốc cao nhất ban ngày. Kỹ thuật tiêm đặc biệt quan trọng khi tiêm dưới da interferon beta vì nguy cơ phản ứng tại chỗ như viêm, đau, hoại tử.
Liều lượng: Liều lượng và hiệu lực của interferon beta được tính theo đvqt hoặc mg.
Liệu pháp điều trị này nên bắt đầu bằng liều thấp (như 2 triệu đv [0,0625 mg]) tiêm dưới da cách 2 ngày 1 lần và liều tăng dần trong thời gian 6 tuần tới 8 triệu đv (0,25 mg) cách 2 ngày 1 lần, cụ thể như sau:
|
Liều interferon beta-1b tiêm dưới da |
Tuần 1 - 2 |
2 triệu đv (0,0625 mg), 2 ngày 1 lần |
Tuần 3 - 4 |
4 triệu đv (0,125 mg), 2 ngày 1 lần |
Tuần 5 - 6 |
6 triệu đv (0,1875 mg), 2 ngày 1 lần |
Tuần 7 + |
8 triệu đv (0,25 mg), 2 ngày 1 lần |
Không khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân bị bệnh đa xơ cứng tái phát đã trải qua ít hơn 2 lần tái phát trong 2 năm trước đó hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát không có bệnh hoạt động trong 2 năm trước đó.
Nếu bệnh nhân đã điều trị bằng interferon beta-1b và không đáp ứng (ví dụ như Thang trạng thái khuyết tật mở rộng (EDSS) ổn định trong 6 tháng hoặc điều trị với ít nhất 3 đợt ACTH hoặc corticosteroid trong thời gian một năm là bắt buộc), thì nên ngừng điều trị bằng interferon beta-1b.
Không có thông tin về việc sử dụng interferon beta-1b ở trẻ em dưới 12 tuổi. Do đó không nên sử dụng cho đối tượng này.
Còn thiếu thông tin về nồng độ interferon trong sữa.
Do có tiềm năng gây các ADR nặng ở trẻ em, nên khuyến cáo hoặc phải ngừng cho con bú, hoặc phải ngừng điều trị bằng interferon beta cho đến khi thôi cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của interferon beta-1a đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các phản ứng có hại liên quan đến hệ thần kinh trung ương có thể ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc ở những bệnh nhân mẫn cảm.
Sử dụng liều quên ngay khi nhớ ra. Sau đó, đợi ít nhất 48 giờ (2 ngày) trước khi sử dụng một liều khác và bắt đầu lại lịch dùng thuốc tại thời điểm đó. Không sử dụng nhiều hơn một lần tiêm mỗi 48 giờ.
Quá liều và độc tính
Chưa có thông tin về quá liều. Interferon beta-1b đã được sử dụng với liều lượng cao tới 5500 microgram (176 triệu IU) tiêm tĩnh mạch ba lần một tuần ở bệnh nhân người lớn ung thư mà không có tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến các chức năng sống.
Cách xử lý khi quá liều
Khi quá liều cần điều trị hỗ trợ, dựa vào triệu chứng.
Tên thuốc: Interferon beta-1b
Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1121/smpc
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/interferon-beta-1b.html
https://www.drugs.com/ppa/interferon-beta-1b.html
BNF80
Ngày cập nhật: 19/6/2021